Cấp sổ đỏ cho đất nông trường năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Cấp sổ đỏ cho đất nông trường năm 2023

Cấp sổ đỏ cho đất nông trường năm 2023

Đất nông trường là phần đất được nhà nước giao cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng dân cư để canh tác, sau đó có thể giao cho cá nhân, hộ gia đình. Đất giao khoán phải được quản lý, quản lý, sử dụng đúng hợp đồng cùng cách thức đã thỏa thuận giữa các bên. Câu hỏi “Có được cấp sổ đỏ cho đất nông trường” được rất nhiều người nông dân canh tác đất nông trường câu hỏi. Bạn đọc có thể cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group để xem nội dung trả lời câu hỏi câu hỏi trên.

Văn bản quy định

  • Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT

Đất nông trường là gì?

Hiện nay, luật đất đai cùng các văn bản hướng dẫn không có định nghĩa chính xác về đất nông nghiệp. Tuy nhiên, ở dạng đơn giản nhất, đất nông nghiệp là đất mà nhà nước đã giao cho các doanh nghiệp, cộng đồng hoặc địa điểm để bảo trì cùng sau đó có thể cho các cá nhân cùng hộ gia đình thuê.

Vì đó, tổ chức là đối tượng được Nhà nước giao đất canh tác, còn hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đất canh tác. Quan hệ hợp đồng dưới cách thức hợp đồng được xác lập giữa hộ gia đình, tư nhân cùng tổ chức tương ứng với nhà nước. Vì đó, đất theo hợp đồng phải được sử dụng, quản lý cùng sử dụng theo hợp đồng cùng cách thức do các bên thoả thuận.

Cấp sổ đỏ cho đất nông trường năm 2023

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

  • Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
  • Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.
  • Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
  • Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng cùngo mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Vì vậy, cá nhân, hộ gia đình nhận khoán đất có các quyền theo hợp đồng, không có quyền sử dụng đất, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không được chuyển nhượng đất. Quy định này được cho là tương thích với định nghĩa về giao khoán đất nông nghiệp ở trên, bởi đối tượng nhận khoán không phải là cá nhân hay tổ chức được nhà nước trực tiếp giao khoán.

Nhận khoán đất nông trường thực hiện theo hướng dẫn thế nào?

Tại Điều 10 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ quy định về khoán rừng, vườn cây cùng diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cùng công ty TNHH MTV nông, lâm nghiệp Nhà nước quy định:
“Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
Các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cùng các công ty nông, lâm nghiệp căn cứ cùngo các quy định khoán tại Nghị định này, tổ chức rà soát, phân loại đối tượng khoán, nội dung khoán thực hiện khoán theo hướng dẫn tại Nghị định số 01/CP ngày 4/1/1995 cùng Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 8/11/2005 cùng giải quyết, xử lý hoàn thành trước ngày 31/12/2017, cụ thể như sau:

  1. Trường hợp bên nhận khoán thực hiện đúng hợp đồng khoán, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng thì được tiếp tục nhận khoán đến hết thời hạn theo hợp đồng đã ký.
  2. Trường hợp bên nhận khoán thực hiện không đúng hợp đồng khoán, sử dụng diện tích được nhận khoán sai mục đích, diện tích khoán bị chuyển nhượng trái pháp luật, thì bên khoán thanh lý hợp đồng khoán cùng tổ chức thu hồi diện tích khoán”.

Theo quy định trên, đối với các trường hợp bên nhận khoán đang thực hiện hợp đồng đã ký theo hướng dẫn của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP bảo đảm theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP thì tiếp tục nhận khoán đến hết thời hạn theo hợp đồng đã ký.
Đối với các trường hợp đã hết thời hạn hợp đồng đã ký thì phải thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 168/2016/NĐ-CP.

Người nhận khoán đất nông trường có được cấp sổ đỏ không?

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các các trường hợp sau không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:

  • Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
  • Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.
  • Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
  • Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng cùngo mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Đất nông trường có được chuyển nhượng không?

Theo quy định của Luật đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng đất nếu đáp ứng đủ điều kiện cùng phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉ trừ các trường hợp tại Điều 168 cùng Điều 186:

  • Người thừa kế tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài, người Việt Nam định cư nước ngoài không thuộc diện mua nhà liên quan đến quyền sử dụng đất thì không được cấp Giấy chứng nhận mà được bán phần đất thừa kế cho người khác có quyền để chuyển đến
  • Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, người sử dụng đất được chuyển nhượng sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất
  • Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng tùy thuộc cùngo điều kiện cấp Giấy chứng nhận (không được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được cấp Giấy chứng nhận).

Đất nông trường có được chuyển nhượng được không thì cần xác định người có trách nhiệm chuyển nhượng có phải là chủ sở hữu hợp pháp cùng có quyền thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • 1 Người đứng tên được mấy sổ đỏ
  • Tách hộ khẩu có cần sổ đỏ không theo hướng dẫn hiện hành
  • Lệ phí cấp lại sổ đỏ bị mất là bao nhiêu?

Liên hệ ngay

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Cấp sổ đỏ cho đất nông trường năm 2023” LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến mẫu hợp đồng như là dịch vụ giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin cùng phản hồi nhanh chóng.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Có được mua đất nông trường giải thể không?

Mua đất thông thường vốn đã tiềm ẩn nhiều rủi ro, mua đất nông trường độ rủi ro lại càng cao hơn. Khi không chắc chắn mảnh đất mình mua có trọn vẹn pháp lý, cụ thể là Giấy chứng nhận thì người mua nên tránh xa loại đất này. Nếu đất có Giấy chứng nhận thì cần phải xem người đứng tên là ai. Nên mua đất chính chủ để tránh rắc rối nếu tranh chấp về sau.

Đất nông trường giao khoán có được chuyển nhượng không?

Người nhận khoán đất trong các nông trường thuộc 1 trong 7 trường hợp quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sự sắp xếp này phù hợp với định nghĩa về hạn ngạch nông nghiệp ở trên, vì người nhận khoán đất không phải là cá nhân hoặc tổ chức được Nhà nước giao đất trực tiếp. Vì đó, bên nhận khoán đất của trang trại không phải là người sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật đất đai 2013. Vì vậy, cá nhân, hộ gia đình nhận khoán đất được hưởng các quyền theo hợp đồng giao khoán, không có quyền cùng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nó được cấp cho người sử dụng đất, vì vậy đất nông nghiệp không thể được chuyển nhượng hợp pháp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com