Chưa đăng ký kết hôn thì có được đứng tên chung trên sổ hồng? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Chưa đăng ký kết hôn thì có được đứng tên chung trên sổ hồng?

Chưa đăng ký kết hôn thì có được đứng tên chung trên sổ hồng?

Chào LVN Group, tôi cùng người yêu đã sống thử được 5 năm. Chúng tôi cũng được xem là vợ chồng trên thực tiễn. Hiện nay chúng tôi vẫn không có ý định đăng ký kết hôn. Tuy nhiên để tiện cho việc sinh sống thì tôi cùng người yêu có quyết định mua căn hộ. Vì vậy chúng tôi có quyền cùng đứng tên trên sổ hồng được không? Chưa đăng ký kết hôn thì có được đứng tên chung trên sổ hồng? Đăng ký kết hôn thì bao lâu nhận được giấy? Mong LVN Group tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của LVN Group. LVN Group xin được tư vấn cho bạn như sau:

Khái quát về sở hữu chung cùng xác lập quyền sở hữu chung hiện nay

Sở hữu chung là một cách thức sở hữu được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015).

Theo đó, sở hữu chung là việc một tài sản nhưng lại thuộc quyền sở hữu của hai hay nhiều người, nói cách khác đó là trường hợp hai hay nhiều người có chung một tài sản.

Theo quy định tại Điều 207 BLDS 2015, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm:

  • Sở hữu chung theo phần
  • Sở hữu chung hợp nhất

Chưa đăng ký kết hôn thì có được đứng tên chung trên sổ hồng?

Căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng, thì:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh cùng những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung cùng những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

Căn cứ Điều 5 Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân cùng gia đình quy định về  Đăng ký tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng như sau:

1. Các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi đăng ký quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ cùng chồng theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 27 của Luật Hôn nhân cùng gia đình bao gồm: nhà ở, quyền sử dụng đất cùng những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Việc đăng ký các tài sản, quyền tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chòng phải ghi tên của cả vợ cùng chồng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này được thực hiện kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

3. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng đã đăng ký quyền sở hữu trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng, thì vợ chồng có thể yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản đó để ghi tên của cả vợ cùng chồng; nếu vợ chồng không yêu cầu cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản, thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp, bên nào cho đó là tài sản thuộc sở hữu riêng của mình, thì có nghĩa vụ chứng minh.

Nam nữ chưa đăng ký kết hôn thì vẫn có thể đứng tên chung trên sổ hồng.

Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Pháp luật dân sự nói chung cùng luật đất đai nói riêng đều quy định nhiều cách thức sở hữu đối với tài sản, trong đó có cách thức sở hữu chung. Theo đó, nhiều chủ sở hữu có quyền thỏa thuận để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chung.

Đối với trường hợp của bạn, tuy bạn cùng bạn trai của mình mặc dù chưa đăng ký kết hôn nhưng cả hai đều có quyền thỏa thuận để cùng nhận chuyển nhượng/mua nhà đất cùng cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.

Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 đã nêu rõ: “Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất phải ghi trọn vẹn tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cùng cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận cùng trao cho người uỷ quyền”.

Theo quy định này, khi hai bạn nhận chuyển nhượng/mua nhà đất cùng thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo hướng dẫn thì cả hai bạn sẽ cùng được ghi tên trên Giấy chứng nhận cùng trở thành đồng chủ sở hữu/sử dụng chung đối với tài sản đó.

Tuy nhiên, tại khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 cũng có quy định: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ cùng chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ cùng họ, tên chồng cùngo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ cùng chồng có thỏa thuận ghi tên một người”. Vì đó, khi cùng đứng tên mua nhà đất, hai bạn sẽ cần phải xuất trình tại đơn vị có thẩm quyền (tổ chức công chứng, đơn vị đăng ký đất đai…) giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân về việc hai bạn chưa đăng ký kết hôn với ai để chứng minh tài sản này không liên quan đến tài sản chung vợ chồng.

Sang tên sổ đỏ đồng sở hữu cần những giấy tờ gì?

Khi chuyển nhượng, tặng cho sổ đỏ đồng sở hữu phải có sự đồng ý của tất cả người chung quyền sử dụng đất. Điều này được quy định rõ tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Tuy nhiên, thực tiễn nhiều trường hợp xảy ra tình trạng chỉ một hoặc một số thành viên muốn chuyển nhượng, tặng cho. Vì đó, điểm b Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định, khi các thành viên khác không đồng ý chuyển nhượng toàn bộ thửa đất thì người có nhu cầu chuyển nhượng phải đề nghị tách thửa (tách phần đất của mình tương ứng với phần quyền sử dụng đất của mình).

Sau đó chuyển nhượng riêng phần quyền sử dụng đất được tách với điều kiện thửa đất đủ điều kiện tách thửa theo hướng dẫn của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Có thể bạn quan tâm

  • Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
  • Đi làm căn cước công dân cần những gì theo hướng dẫn mới 2022
  • Đi làm căn cước công dân ở đâu theo hướng dẫn năm 2022

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là các thông tin của LVN Group về Quy định “Chưa đăng ký kết hôn thì có được đứng tên chung trên sổ hồng?” theo pháp luật hiện hành. Mặt khác nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là Đăng ký bảo hộ logo bắc giang…. có thể cân nhắc cùng liên hệ tới LVN Group để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Phân tích các quy định về tài sản chung của vợ chồng thế nào?

Điều 33 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 (LHNGĐ) quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cùng thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều 40 Luật HNGĐ 2014 mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung ; tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung cùng tài sản khác 

Điều kiện tạo lập cùng căn cứ khác xác lập quyền sử dụng đất chung thế nào?

Theo khoản 1 điều 188 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất  được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
Có giấy chứng nhận trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 186 cùng trường hợp nhận thừa kế được quy định tại khoản 1 điều 168 luật đất đai 2013;
Đất không tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.

Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất có được không?

Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất phải ghi trọn vẹn tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cùng cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận cùng trao cho người uỷ quyền.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com