Sử dụng chất gây cháy nổ ở cây xăng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Sử dụng chất gây cháy nổ ở cây xăng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Sử dụng chất gây cháy nổ ở cây xăng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Chào LVN Group, 3 ngày trước tôi trong quá trình đỗ xăng thì tôi có hút thuốc lá mặc kệ chuyên viên cây xăng có ngăn cản, trong quá trình nói chuyện qua lại thì tôi làm rơi điếu thuốc đang hút dỡ rớt trúng cùngo bình xăng xe gây cháy nổ lớn, sau vụ việc tôi nhanh chống trống khỏi hiện trường nhưng sợ tội thêm nặng nên đã lên công an trình bày lại sự việc. Bây giờ tôi đang lo lắng không biết sử dụng chất gây cháy nổ ở cây căng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Xin được tư vấn.

Chào bạn, để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Các nguồn lửa bị cấm tại cây xăng

Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2020/TT-BCT quy định về trang thiết bị phòng cháy chữa cháy như sau:

  1. Tại cửa hàng xăng dầu phải niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy, biển cấm lửa, biển cấm sử dụng điện thoại di động ở các vị trí dễ thấy, dễ đọc.

Theo đó, nguồn lửa như diêm, bật lửa,… là bị cấm tại các cây xăng. Do vậy, khi hút thuốc ở cây xăng, bạn đã vi phạm pháp luật cùng có thể bị xử lí hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ nguy hiểm mà bạn gây ra.

Sử dụng chất gây cháy nổ ở cây xăng bị xử phạt hành chính thế nào?

Căn cứ Điều 35 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về phòng cháy cùng chữa cháy trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện tử như sau:

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi mang diêm, bật lửa, điện thoại di động, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt cùngo những nơi có quy định cấm.
  2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy cùng chữa cháy theo hướng dẫn của pháp luật.
  3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện, điện tử ở những nơi có quy định cấm.
  4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi hàn, cắt kim loại mà không có biện pháp đảm bảo an toàn về phòng cháy cùng chữa cháy theo hướng dẫn của pháp luật.

Sử dụng chất gây cháy nổ ở cây xăng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Đây là hành vi có dấu hiệu phạm tội “Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy” (Điều 313, Bộ Luật hình sự 2015). Hành vi này rất dễ gây ra hậu quả nghiêm trọng liên quan đến tính mạng người khác. Nếu lực lượng tại chỗ không khống chế kịp thời ngọn lửa thì có thể không ít người có mặt ở cây xăng lúc đó gặp nguy hiểm; cửa hàng xăng dầu tổn hại lớn về tài sản. Căn cứ theo

Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

  1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây tổn hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 2-5 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61-121%;

d) Gây tổn hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5-8 năm:

a) Làm chết 2 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122-200%;

c) Gây tổn hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỉ đồng.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7-12 năm:

a) Làm chết 3 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây tổn hại về tài sản 1,5 tỉ đồng trở lên.

  1. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tiễn dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b cùng c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng – 1 năm.
  2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm.

Theo đó, hành vi cố tình châm lửa hay sử dụng các chất gây cháy nổ gần bình xăng gây nguy hiểm cho cộng đồng, xâm phạm quy định nhà nước về PCCC sẽ bị truy cứu trách nhiệm nếu gây ra hỏa hoạn cùng tổn hại như trên.

Trách nhiệm bồi thường cho hành vi sử dụng chất gây cháy nổ ở cây xăng

Bồi thường tổn hại do tài sản bị xâm phạm

Trong trường hợp nếu như bị có biển cấm nhưng vẫn sử dụng chất gây cháy nổ trong cây xăng cùng gây cháy nổ thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu có tổn hại xảy ra. Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 589 Bộ Luật dân sự 2015 quy định bồi thường tổn hại do tài sản bị xâm phạm như sau:

“Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế cùng khắc phục tổn hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

Bồi thường tổn hại do sức khỏe bị xâm phạm

Mặt khác theo hướng dẫn tại Điều 590 Bộ Luật dân sự 2015; quy định về tổn hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:

“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe; cùng chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;

b) Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định cùng không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý cùng phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động cùng cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cùng một khoản tiền khác để bù đắp hao tổn về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp hao tổn về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Bồi thường tổn hại do tính mạng bị xâm phạm

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 591 Bộ Luật dân sự 2015; quy định tổn hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:

“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo hướng dẫn tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cùng một khoản tiền khác để bù đắp hao tổn về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị tổn hại, nếu không có những người này thì người mà người bị tổn hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị tổn hại được hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp hao tổn về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Có thể bạn quan tâm

  • Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
  • Đi làm căn cước công dân cần những gì theo hướng dẫn mới 2022
  • Đi làm căn cước công dân ở đâu theo hướng dẫn năm 2022

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Sử dụng chất gây cháy nổ ở cây xăng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?” LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin cùng phản hồi nhanh chóng.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Tại sao khi nghe điện thoại ở cây xăng lại bị xử phạt?

Việc nghe điện thoại ở cây xăng bị cấm cùng có thể bị xử phạt bởi hành vi này tiềm ẩn nguy cơ gây ra cháy nổ. Theo các chuyên gia, trong trường hợp sử dụng điện thoại di động, sóng điện thoại có thể tác động đến mạch điện tử làm phát ra tia lửa điện. Dù những tia lửa điện này rất nhỏ nhưng vì hơi xăng bay cùng phát tán ra môi trường xung quanh nên có khả năng bén lửa rất cao. Chỉ cần có 5% hơi xăng bay trong không khí là có thể bắt lửa cháy

Người công tác trong lĩnh vực xăng dầu có phải học nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu cùng các nghiệp vụ khác liên quan không?

Vì trong câu hỏi bạn không đề cập cụ thể loại hình kinh doanh xăng dầu là gì nên căn cứ theo một số quy định tại Điều 19, Điều 22 cùng Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP đối với người công tác tại đại lý bán lẻ xăng dầu, nhận quyền bán lẻ xăng dầu cùng cửa hàng bán lẻ xăng dầu như sau:
“Điều 19. Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu (sau đây gọi tắt là đại lý):

Cán bộ quản lý, chuyên viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện cùng có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy cùng bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Điều kiện đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu

Cán bộ quản lý, chuyên viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện cùng có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy cùng bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
Điều 24. Điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:

Cán bộ quản lý, chuyên viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện cùng có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy cùng bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành.”

Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu kinh doanh?

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu (sau đây gọi tắt là đại lý):
Doanh nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu cùng đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo hướng dẫn tại Điều 25 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
Cán bộ quản lý, chuyên viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện cùng có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy cùng bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com