Tiền thưởng thâm niên của người lao động có tính thuế TNCN? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Tiền thưởng thâm niên của người lao động có tính thuế TNCN?

Tiền thưởng thâm niên của người lao động có tính thuế TNCN?

Kính chào LVN Group, tôi làm kế toán cho một công ty TNHH chuyên kinh doanh vậy liệu xây dựng. Nay tôi đã đi làm đã được 5 năm cũng đóng trọn vẹn bảo hiểm xã hội. Mặt khác công ty tôi có chế độ tiền thưởng hay còn gọi là tiền phụ cấp thâm niên tại công ty. Vậy tiền thưởng thâm niên của người lao động có tính thuế TNCN không? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn cùng để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản quy định

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC

Thâm niên công tác là gì?

Thâm niên công tác là tổng số năm thực tiễn người lao động để công tác cho một người sử dụng lao động hoặc với một doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Bộ luật Lao động (bao gồm cả thời gian học nghề, tập sự nghề tại Doanh nghiệp đó).

Phụ cấp thâm niên là một trong những chế độ phụ cấp được ghi nhận trong hợp đồng lao động cùng với các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, nâng bậc lương hay các chế độ khuyến khích khác. Đây là một trong những cách thức khuyến khích của người sử dụng lao động với người lao dộng để họ có thể làm nghề lâu dài cùng gắn bó với công việc, đồng thời cũng là để tạo động lực cho người lao động công tác hiệu quả hơn.

Các đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên

Trước khi đi cùngo tìm hiểu về công thức tính thâm niên công tác, chúng ta cùng tìm hiểu về các đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên công tác, cụ thể như sau:

  • Sĩ quan cùng quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân
  • Hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân
  • Người làm công tác cơ yêu trong tổ chức cơ yếu
  • Cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh các chuyên ngành: hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm
  • Nhà giáo đang giảng dạy trong các cơ sở công lập

Người nào phải nộp thuế TNCN

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC cùng Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:

  1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến cùng ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến cùng ngày đi được căn cứ cùngo chứng thực của đơn vị quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến cùng khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh cùng xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú:

b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định cùng đã đăng ký thường trú theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú.

b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do đơn vị có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi công tác, ở trụ sở đơn vị,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản này nhưng thực tiễn có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ cùngo Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

  1. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
  2. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

a) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh.

a.1) Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

a.2) Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

a.3) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

a.4) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tiễn có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.

a.5) Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.

b) Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác.

b.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản.

b.2) Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo hướng dẫn của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.

b.3) Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo hướng dẫn của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả cùng hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.

b.4) Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo hướng dẫn của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

  1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 cùng 2, Điều này bao gồm:

a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.

b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài công tác tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Tiền thưởng thâm niên của người lao động có tính thuế TNCN?

Khoản 2e Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động phải chịu thuế TNCN gồm:

Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi cách thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

  • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các cách thức khen thưởng theo hướng dẫn của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
  • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
  • Tiền thưởng kèm theo các cách thức khen thưởng.
  • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
  • Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương cùng địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó cùng phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
  • Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
  • Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
  • Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, cách thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

  • Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
  • Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
  • Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.

Vì vậy, đối với khoản tiền thưởng thâm niên NLĐ phải nộp thuế TNCN.

Có thể bạn quan tâm

  • Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
  • Đi làm căn cước công dân cần những gì theo hướng dẫn mới 2022
  • Đi làm căn cước công dân ở đâu theo hướng dẫn năm 2022

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là bài viết tư vấn về “Tiền thưởng thâm niên của người lao động có tính thuế TNCN?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ đổi tên đệm… thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ cùng giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Tiền sinh nhật có tính thuế TNCN?

Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, đây là khoản chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Tiền lương, tiền công cùng các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các cách thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng cùng trợ cấp một lần theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công.
Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi công tác có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp cùng các khoản trợ cấp khác theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động cùng Luật Bảo hiểm xã hội.

Vì vậy, tiền sinh nhật là khoản lợi ích bằng tiền do doanh nghiệp trả cho người lao động cùng phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Phương pháp tính thuế tuyệt đối được quy định thế nào?

Tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, có quy định về phương pháp tính thuế tuyệt đối, như sau:
Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Ba mẹ tặng nhà cho con có bị tính thuế TNCN?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Vì vậy, theo hướng dẫn hiện hành thì việc chuyển nhượng nhà của cha, mẹ với con thuộc trường hợp được miễn thuế. Đối chiếu với trường hợp của bạn thì được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với bất động sản này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com