Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại không theo QĐ 2022? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại không theo QĐ 2022?

Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại không theo QĐ 2022?

Biển số xe là biển số gắn trên phương tiện giao thông cùng được cấp bởi đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Biển số là một phần quan trọng không thể thiếu trên phương tiện giao thông cơ giới. Nhiều bạn đọc hiện nay quan tâm về vấn đề Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại? Quy định về việc cấp đổi biển số xe thế nào? Thủ tục đổi biển số xe năm 2022 bao gồm những bước nào? Sau đây, LVN Group sẽ làm rõ vấn đền này thông qua bài viết “Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại?” cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Thông tư 58/2020/TT-BCA

Khái niệm biển số xe

Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cụ thể là đơn vị công an cấp khi mua xe hoặc chuyển nhượng xe.

Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông, trên đó có in những con số cùng chữ mang thông tin của chủ sở hữu. Vùng cùng địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh…Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Những kí tự này đã được quy định cùng có đơn vị, tổ chức thực hiện công việc hướng dẫn cùng đăng kí cho người dân khi có phương tiện giao thông.

Quy định về việc cấp đổi biển số xe thế nào?

Việc biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an. Tại Điều 11 quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ cùng số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo hướng dẫn của Thông tư này.

2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ cùng số màu đen đổi sang biển số nền màu cùngng, chữ cùng số màu đen.

3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo hướng dẫn, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo hướng dẫn, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, chủ xe được đổi biển số xe trong các trường hợp sau:

– Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.

– Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số.

– Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ cùng số màu đen đổi sang biển số nền màu cùngng, chữ cùng số màu đen.

Ngoài 3 trường hợp trên cùng 2 trường hợp đặc biệt dưới đây, chủ xe sẽ không được đổi lại biển số. Vì vậy, trả lời cho câu hỏi Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại, biển số xe xấu không rơi cùngo các trường hợp được đổi biển số đồng nghĩa với việc, khi chủ xe chẳng may sở hữu biển số xe xấu sẽ không được đổi.  Nếu chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số thì sẽ được đổi.

Thủ tục đổi biển số xe năm 2022

Hồ sơ đổi biển số xe

Hồ sơ đổi biển số xe được định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA bao gồm:

* Biển số xe.

* Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

* Giấy tờ của chủ xe:

– Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp quận, huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

– Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, công tác tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

– Chủ xe là người nước ngoài:

+ Người nước ngoài công tác trong các đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ cùng xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

+ Người nước ngoài công tác, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

– Chủ xe là đơn vị, tổ chức:

+ Chủ xe là đơn vị, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

+ Chủ xe là đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự cùng đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ cùng xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng uỷ quyền, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe như trên, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Thủ tục đổi biển số xe

Thủ tục đổi biển số xe được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, bao gồm:

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi đã cấp biển số.

Bước 3: Nộp lệ phí đổi biển.

Ngoài lệ phí đổi biển số, trường hợp thay đổi giấy đăng ký xe thì chủ xe sẽ phải nộp thêm cả lệ phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số.

Bước 4: Nhận giấy hẹn cùng trả kết quả.

Thời hạn giải quyết không quá 7 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Người dân nhận giấy hẹn trả kết quả cùng nhận kết quả theo thời gian ghi trên giấy hẹn.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại?”. LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin cùng phản hồi nhanh chóng.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Khi nào được đổi biển số xe?

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì chủ xe được đổi biển số xe trong các trường hợp sau:
– Biển số bị mờ, gẫy, hỏng;
– Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số;
– Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ cùng số màu đen đổi sang biển số nền màu cùngng, chữ cùng số màu đen.

Thời hạn giải quyết thủ tục đổi biển sổ xe là bao lâu?

Thời hạn giải quyết không quá 7 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Người dân nhận giấy hẹn trả kết quả cùng nhận kết quả theo thời gian ghi trên giấy hẹn.

Quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe thế nào?

Tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com