Đất 50 năm có được mua bán không theo quy định? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Đất 50 năm có được mua bán không theo quy định?

Đất 50 năm có được mua bán không theo quy định?

Chào LVN Group, trước đây tôi có mua một mảnh đất ruộng của hàng xóm. Thời hạn của đất là 50 năm. Bây giờ tôi cũng lớn tuổi nên không thể canh tác được nữa nên muốn cho thuê hoặc bán lại. Tôi đã sử dụng được 30 năm rồi. Không biết tôi có thể bán đất này được không? Nếu như muốn bán đất 50 năm thì thủ tục thế nào? Mong LVN Group tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn. Chúng tôi xin được trả lời câu hỏi cho bạn như sau:

Mua đất do nhà nước giao 50 năm có hợp pháp không?

 Quyền cùng nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền cùng nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 cùng Điều 170 của Luật này.

2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền cùng nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật;

d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền cùng nghĩa vụ quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của đơn vị nhà nước có thẩm quyền

Đất 50 năm có được mua bán không theo hướng dẫn?

Việc đất sổ đỏ 50 năm có thể thuê hoặc mua lại không còn tùy thuộc cùngo chủ thể có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai. 

Nếu chủ thể là tổ chức

Theo điều 174 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 174. Quyền cùng nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền cùng nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 cùng Điều 170 của Luật này.

Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền cùng nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật;

d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật.

Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền cùng nghĩa vụ quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của đơn vị nhà nước có thẩm quyền”.

Vì vậy, những tổ chức khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Điều 175 Luật đất đai năm 2013 quy định:

Điều 175. Quyền cùng nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm

Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền cùng nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền cùng nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 cùng Điều 170 của Luật này;

b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo cách thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền cùng nghĩa vụ theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự”.

Vì vậy, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Đối với chủ thể là cá nhân

“Điều 179. Quyền cùng nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền cùng nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền cùng nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 cùng Điều 170 của Luật này;

b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật;

d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật;

h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;

i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo hướng dẫn của Chính phủ.

Phân biệt đất 50 năm thế nào?

Phận biệt đất sổ đỏ 50 năm là việc làm quan trọng giúp bạn nắm chắc được mảnh đất đó có phù hợp với mục đích cùng nhu cầu sử dụng của mình được không. Bạn có thể thực hiện bằng 1 trong 2 cách như sau:

Cách 1 – Kiểm tra qua chủ đầu tư 

Bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư phải cung cấp các quyết định giao đất đối với dự án đó. Bằng cách này bạn sẽ biết được mảnh đất bạn đang định mua có phải là đất sổ đỏ 50 năm được không. 

Cách 2 – Kiểm tra qua đơn vị: UBND xã/phường/thị trấn

Bạn có thể lên UBND xã/phường/thị trấn để hỏi về thời hạn được giao đất đối với mảnh đất xây dựng công trình trên đó. Bạn chỉ cần cung cấp thông tin về mảnh đất, cán bộ ở đó sẽ giúp bạn kiểm tra xem đó có phải đất sổ đỏ 50 năm không.

Thủ tục gia hạn sổ đỏ 50 năm thế nào?

Thủ tục đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế,… thực hiện việc gia hạn thuê đất như sau:

Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.

  • Cơ quan tài quan cùng môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin địa chính của miếng đất cho đơn vị thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
  • Trình Ủy ban Nhân dân cung cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
  • Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký.

Mời bạn xem thêm:

  • Quan điểm của đảng về phòng chống tham nhũng hiện nay
  • Nghị định 64 về quản lý cây xanh đô thị có nội dung thế nào?
  • Mắc bệnh thủy đậu thì có phải thực hiện cách ly được không?

Liên hệ ngay

Trên đây là các thông tin của LVN Group về vấn đề “Đất 50 năm có được mua bán không theo hướng dẫn?” theo pháp luật hiện hành. Mặt khác nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như tư vấn hỗ trợ pháp lý về thủ tục chuyển đất ao sang đất sổ đỏ… có thể cân nhắc cùng liên hệ LVN Group thông qua số hotline: 1900.0191. để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất thế nào?

Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà không có quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước cơ thẩm quyền cùng chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Mua nhà chung cư trên dự án đất sổ đỏ 50 năm có mất trắng khi hết thời hạn?

Những người mua nhà chung cư của các dự án có sổ đỏ 50 năm đều lo lắng họ sẽ bị mất nhà sau 50 năm. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2015 có hiệu lực đã quy định rõ, doanh nghiệp trong hay ngoài nước đều chỉ được giao đất 50 năm nhằm phòng ngừa việc chủ đầu tư “ôm” đất quá lâu, gây lãng phí quỹ đất.
Khi chuyển sang đất ở, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung cư của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, được cấp sổ hồng sử dụng ổn định lâu dài như bình thường. Điều này được quy định định rõ trong luật Đất đai, chắc chắn người mua nhà được sở hữu ổn định lâu dài do đã đóng hết tiền sử dụng đất. Việc mua chung cư cùng sở hữu các giấy tờ pháp lý chi tiết như sổ hồng đồng nghĩa với việc giá trị tài sản đó được đảm bảo lâu dài.

Với những người sử dụng đất có sổ đỏ 50 năm thì sau khi hết hạn, có bị thu hồi đất được không?

Theo như khoản 3 điều 210 của Luật Đất đai 2013 thì chỉ có đất nông nghiệp là được tiếp tục nếu có nhu cầu, không cần phải gia hạn tiếp. Tuy nhiên, những trường hợp sử dụng đất còn lại thì phải gia hạn thêm thời gian sử dụng đất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com