Đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp 2022

Đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp 2022

Đất đai theo hướng dẫn bao gồm nhiều loại đất khác nhau, trong đó có đất nông nghiệp. Một trong những vấn đề mà người dân quan tâm hàng đầu về loại đất này là vấn đề xây nhà trên đất nông nghiệp. Vậy theo hướng dẫn, Có làm đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp được không? Làm thể nào để xây nhà trên đất nông nghiệp? Mẫu đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp năm 2022 là mẫu nào? Sau đây, LVN Group sẽ làm rõ vấn đền này thông qua bài viết “Đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp năm 2022” cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013

Đất nông nghiệp là gì?

Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng,… Là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể thay thế của ngành nông – lâm nghiệp. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa cùng đất trồng cây hàng năm khác.

– Đất trồng cây lâu năm.

– Đất rừng sản xuất.

– Đất rừng phòng hộ.

– Đất rừng đặc dụng.

– Đất nuôi trồng thủy sản.

– Đất làm muối.

– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính cùng các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các cách thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm cùng các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống cùng đất trồng hoa, cây cảnh.

Có làm đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp được không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, người sử dụng đất phải có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích sử dụng của đất. 

Mục đích sử dụng đất được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ giao đất khác, người sử dụng đất không được làm trái với mục đích ghi trên các loại giấy tờ này.

Vì vậy đất nông nghiệp được sử dụng với mục đích là để sản xuất nông nghiệp, mọi hoạt động sử dụng trái với mục đích sử dụng trên là không được phép, kể cả việc làm đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp.

Làm thể nào để xây nhà trên đất nông nghiệp?

Như đã trả lời ở trên thì người sử dụng đất không được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp.

Trường hợp người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất nông nghiệp cùng muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất này thì trước tiên phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở (hay thực tiễn còn gọi là đất thổ cư).

Theo đó, theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì nếu người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì phải được đơn vị có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích theo hướng dẫn của pháp luật.

Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện như sau:

Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở đến đơn vị tài nguyên cùng môi trường (nơi có đất) để được giải quyết theo thẩm quyền.

Hồ sơ xin phép bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;

– Giấy chứng nhận đến đơn vị tài nguyên cùng môi trường.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị tài nguyên cùng môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất cùng hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền cùng nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất ở sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Sau khi đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thì người sử dụng đất có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng.

Lưu ý: Trường hợp xây dựng nhà ở trên diện tích đất thuộc khu vực đô thị hoặc thuộc khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thì người sử dụng đất phải xin giấy phép giây dựng trước khi khởi công xây dựng (theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014).

Đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp năm 2022

Nếu muốn xây nhà trên đất nông nghiệp thì việc trước tiên cần thực hiện xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở. Vì đó, không có đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp mà người dân phải sử dụng mẫu đơn để xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở trước rồi mới được xây nhà trên đất nông nghiệp. Căn cứ như sau:

Download Đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp năm 2022 [37.50 KB]

Xây nhà trên đất nông nghiệp có bị xử phạt không?

Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở phải được phép của đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp người sử dụng đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở mà không được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép là vi phạm pháp luật nên sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn.

Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 9, 10 cùng 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở không được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử phạt.

Tùy cùngo loại đất, diện tích vi phạm cùng đối tượng thực hiện hành vi vi phạm (là tổ chức hoặc cá nhân) mà hình phạt có thể dao động từ 03 triệu đồng đến 01 tỷ đồng.

Mức phạt đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất ở

Diện tích chuyển mục đích trái phép Mức phạt tiền
Khu vực nông thôn Khu vực thành thị
Dưới 0,01 héc ta 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng 6 triệu đồng đến 10 triệu đồng
Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta 5 triệu đồng đến 10 triệu 10 triệu đồng đến 20 triệu
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng 30 triệu đồng đến 60 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng 60 triệu đồng đến 100 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 50 triệu đồng đến 80 triệu đồng 100 triệu đồng đến 160 triệu đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta 80 triệu đồng đến 120 triệu đồng 160 triệu đồng đến 240 triệu đồng
Từ 03 héc ta trở lên 120 triệu đồng đến 250 triệu đồng 240 triệu đồng đến 500 triệu đồng

Mức phạt đối với trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất ở

Diện tích chuyển mục đích trái phép Mức phạt tiền
Dưới 0,02 héc ta 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
Từ 05 héc ta trở lên 100 triệu đồng đến 250 triệu đồng

Mức phạt đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất ở

Diện tích chuyển mục đích trái phép Mức phạt tiền
Khu vực nông thôn Khu vực thành thị
Dưới 0,02 héc ta 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng 6 triệu đồng đến 10 triệu đồng
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng 10 triệu đồng đến 16 triệu đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 8 triệu đồng đến 15 triệu đồng 16 triệu đồng đến 30 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng 30 triệu đồng đến 60 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng 60 triệu đồng đến 100 triệu đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng
Từ 03 héc ta trở lên 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng 200 triệu đồng đến 400 triệu đồng

Mặt khác, người sử dụng đất còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai theo hướng dẫn đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP); buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay

Trên đây là bài viết LVN Group tư vấn về “Đơn xin xây nhà trên đất nông nghiệp năm 2022” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc. Đội ngũ LVN Group của Công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe cùng trả lời mọi vướng mắc liên quan đến giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191 để được các chuyên gia pháp lý của LVN Group tư vấn trực tiếp.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Xây nhà trên đất nông nghiệp có được đền bù được không?

Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất được thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định tại thời gian quyết định thu hồi đất.
Vì vậy, cá nhân, hộ gia đình xây nhà trên đất nông nghiệp là vi phạm pháp luật. Về nguyên tắc các loại đất nông nghiệp thì sẽ không được xây dựng nhà ở, công trình kiên cố. Nếu cá nhân, hộ gia đình cố tình tiếp tục thực việc xây dưng trái phép mặc dù đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất.

Xây nhà trên đất nông nghiệp có được cấp sổ đỏ không?

Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường cùng không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này cùng quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Theo đó, một trong những nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải thực hiện là sử dụng đất đúng mục đích.
Ví dụ: Đất ở có mục đích sử dụng để xây dựng nhà ở, đất trồng cây hàng năm có mục đích để trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm có mục đích để trồng cây lâu năm,…
Tóm lại, người dân không được xây nhà ở trên đất nông nghiệp, chỉ được xây dựng nhà ở trên đất ở. Nếu người dân muốn xây nhà trên đất nông nghiệp cùng muốn được cấp sổ đỏ thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước.

Có được xây nhà tạm trên đất nông nghiệp?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, người sử dụng đất phải có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích sử dụng của đất. 
Mục đích sử dụng đất được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ giao đất khác, người sử dụng đất không được làm trái với mục đích ghi trên các loại giấy tờ này.
Vì vậy đất nông nghiệp được sử dụng với mục đích là để sản xuất nông nghiệp, mọi hoạt động sử dụng trái với mục đích sử dụng trên là không được phép, kể cả việc xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com