Hướng dẫn cách chuyển khẩu vợ theo chồng theo quy định 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hướng dẫn cách chuyển khẩu vợ theo chồng theo quy định 2022

Hướng dẫn cách chuyển khẩu vợ theo chồng theo quy định 2022

Khi kết hôn theo phong tục người Việt Nam, con dâu thường sẽ phải chuyển khẩu về nhà gia đình chồng hoặc chuyển đến nhà riêng của chồng để sau này tiện cho việc đăng ký khai sinh cho cái cùng cả làm những giấy tờ tùy thân khác cho cả gia đình. Hiện nay, thủ tục đăng ký thường trú khi vợ về ở với chồng được thực hiện theo hướng dẫn của Nhà nước. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Chuyển khẩu vợ theo chồng” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cước pháp lý

  • Luật Cư trú 2020

Những việc cần đến sổ hộ khẩu

Xác định nơi cư trú

Sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một cùngi trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống.

Quyền chuyển nhượng, mua bán cùng sở hữu đất

Để thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đất, sổ hộ khẩu là một giấy tờ chứng nhận, văn bản pháp lí trong trường hợp nhận thừa kế. Nó còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất…

Các thủ tục hành chính cùng giấy tờ

Sổ hộ khẩu là một giấy tờ pháp lí, vì vậy nó rất cần thiết trong quá trình thực hiện các thủ tục như đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, xóa hay xác nhận đăng kí thường trú… Mặt khác, các thủ tục hành chính liên quan giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hôn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử hay hồ sơ xin việc… đều cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực.

Sổ hộ khẩu là công cụ để Nhà nước quản lý nơi cư trú của công dân.

Tại Điều 18 Luật cư trú 2006 quy định:

‘Công dân đăng ký nơi thường trú của mình với đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cùng được đơn vị này làm thủ tục đăng ký thường trú cùng được cấp sổ hộ khẩu.’

Trong khi đó, Điều 24 làm rõ vai trò của Sổ hộ khẩu như sau: Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú cùng có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Những người đăng ký tạm trú chỉ được cấp Sổ tạm trú thay vì Sổ hộ khẩu.

Thông thường trong Sổ hộ khẩu có các thông tin về chủ hộ cùng các thành viên khác cùng hộ khẩu, như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, mối quan hệ với chủ hộ,… Theo đó, sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một cùngi trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống.

Thủ tục nhập khẩu về nhà chồng

Căn cứ Điều 21, Điều 22 Luật Cư trú 2020:

“Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú

1. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.

3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo hướng dẫn.

4. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại các điểm a, b cùng c khoản 4 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người quy định tại điểm c khoản 4 Điều 20 của Luật này thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người uỷ quyền hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo cùng được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo hướng dẫn của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 của Luật này; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người uỷ quyền cơ sở tín ngưỡng đối với người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 của Luật này;

c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở;

5. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại điểm d khoản 4 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người uỷ quyền hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người uỷ quyền cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này cùng việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.

6. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;

c) Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.

7. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 6 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cùng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó cùngo mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;

c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

8. Trường hợp người đăng ký thường trú quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 cùng 7 Điều này là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

9. Trường hợp người đăng ký thường trú quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 cùng 7 Điều này là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam cùng văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.

10. Chính phủ quy định chi tiết về các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp cùng giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân quy định tại Điều này.”

“Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến đơn vị đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đơn vị đăng ký cư trú kiểm tra cùng cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

3. Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ trọn vẹn cùng hợp lệ, đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký cùngo Cơ sở dữ liệu về cư trú cùng thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.

4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác cùng đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo hướng dẫn của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.”

Hồ sơ cần chuẩn bị

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Đăng ký kết hôn, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

Nơi làm thủ tục

– Công an xã, phường, thị trấn;

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Thủ tục đăng ký thường trú

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến đơn vị đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đơn vị đăng ký cư trú kiểm tra cùng cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký cùngo Cơ sở dữ liệu về cư trú cùng thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.

Thời gian làm thủ tục

Theo quy định Khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú thì thời hạn này là 07 ngày, kể từ ngày nộp trọn vẹn hồ sơ.

“Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú

3. Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ trọn vẹn cùng hợp lệ, đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký cùngo Cơ sở dữ liệu về cư trú cùng thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.”

Lệ phí làm thủ tục

Lệ phí làm thủ tục nhập hộ khẩu hiện nay do các địa phương tự quy định.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Mẫu đơn chuyển khẩu về nhà chồng mới 2022
  • Thủ tục chuyển khẩu cho con theo bố thế nào?
  • Chuyển khẩu về nhà chồng muộn có bị phạt không?

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Chuyển khẩu vợ theo chồng” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ Tranh chấp quyền nuôi con… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Cha mẹ khác hộ khẩu có ảnh hưởng đến việc khai sinh cho con?

Thứ nhất, vấn đề đăng ký khai sinh.
Căn cứ theo hướng dẫn tại điều 13, Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký cùng quản lý hộ tịch thì:
“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ cùng người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tiễn thực hiện việc đăng ký khai sinh.
3. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.”
Vì vậy, trường hợp của bạn bạn vẫn đang có hộ khẩu thường trú tại Nghệ An thì việc bạn làm thủ tục khai sinh cho con tại Nghệ An hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Việc cha mẹ có hộ khẩu thường trú khác nhau không ảnh hưởng đến giấy khai sinh cho con.
Thứ hai, về vấn đề ảnh hưởng đến tách khẩu, nhập khẩu cùng đi học của con bạn sau này.
Nội dung trên giấy khai sinh chỉ thể hiện quê cửa hàng, tên của cha mẹ mà không thể hiện hộ khẩu thường trú của cha mẹ lúc đăng ký khai sinh. Hơn nữa, theo luật cư trú thì thủ tục tách khẩu, nhập khẩu không phụ thuộc cùngo giấy khai sinh của các nhân khẩu.
Còn về việc đi học của con bạn sau này thì sẽ học đúng tuyến theo sổ hộ khẩu lúc con bạn đi học, giấy khai sinh của con bạn được thực hiện đúng theo hướng dẫn của pháp luật. Vì đó, việc làm giấy khai sinh khi bố mẹ có hộ khẩu thường trú khác nhau không ảnh hưởng đến việc học của em bé sau này.

Vợ chuyển khẩu về nhà chồng có làm lại được giấy khai sinh cho con không ?

Điều 24, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch cùng bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp trọn vẹn bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống cùngo thời gian tiếp nhận hồ sơ.”
Vì vậy, việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện khi giấy khai sinh bản chính bị mất. Còn trường hợp của bạn là cấp lại do muốn thay đổi nơi cư trú của con trên giấy khai sinh nên không thực hiện được.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com