Thu thập dữ liệu dân cư quốc gia năm 2022 như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thu thập dữ liệu dân cư quốc gia năm 2022 như thế nào?

Thu thập dữ liệu dân cư quốc gia năm 2022 như thế nào?

Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam đã được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước cùng giao dịch của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giữ vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý dân cư của nhà nước, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng,cải cách thủ tục hành chính. Để hiểu thêm về hoạt động thu thập dữ liệu dân cư quốc gia, cùng cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group.

Thu thập dữ liệu dân cư quốc gia

Theo Điều 9 Luật Căn cước công dân 2014 cùng khoản 1 Điều 37 Luật cư trú 2020, nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:

  • a) Họ, chữ đệm cùng tên khai sinh;
  • b) Ngày, tháng, năm sinh;
  • c) Giới tính;
  • d) Nơi đăng ký khai sinh;
  • đ) Quê cửa hàng;
  • e) Dân tộc;
  • g) Tôn giáo;
  • h) Quốc tịch;
  • i) Tình trạng hôn nhân;
  • k) Nơi thường trú;
  • l) Nơi tạm trú;
  • m) Tình trạng khai báo tạm vắng;
  • n) Nơi ở hiện tại;
  • o) Quan hệ với chủ hộ;
  • p) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật cùng xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;
  • q) Họ, chữ đệm cùng tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người uỷ quyền hợp pháp;
  • r) Họ, chữ đệm cùng tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ cùng các thành viên hộ gia đình;
  • s) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.

Thông tin của công dân được thu thập, cập nhật cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư cùng Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch cùng cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư.

Trường hợp thông tin, tài liệu trên không có hoặc chưa trọn vẹn thì được thu thập, cập nhật từ công dân.

Vì vậy cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chỉ cập nhập những thông tin cơ bản của của công dân như trên để tiện cho việc quản lý của đơn vị chức năng cùng nhà nước chứ không phải cập nhập toàn bộ thông tin bí mật cá nhân của mỗi công dân.

Tại khoản 5 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 cũng đã quy định cơ sở dữ liệu căn cước công dân là cơ sở dữ liệu chuyên ngành là bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Theo Điều 11 Luật Căn cước công dân 2014, mối quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành như sau:

  • Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin về công dân quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
  • Thông tin về công dân quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này có trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phải được cập nhật kịp thời, trọn vẹn, chính xác cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
  • Trường hợp thông tin về công dân trong các cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc giấy tờ đã cấp không phù hợp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
  • Việc kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cùng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các đơn vị, tổ chức phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của Luật này cùng pháp luật có liên quan.
  • Chính phủ quy định việc kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác, chỉnh sửa, sử dụng thông tin, lộ trình kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cùng cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Bên cạnh đó, các quy định tại Chương III Luật Căn cước công dân 2014 thể hiện rõ sự liên kết giữa dữ liệu quốc gia về dân cư cùng căn cước công dân.

Các hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm các hoạt động:

  • a) Bố trí mặt bằng, xây dựng các công trình, lắp đặt máy móc, thiết bị;
  • b) Trang bị các trang thiết bị cần thiết;
  • c) Thiết lập mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính của cơ sở dữ liệu;
  • d) Tổ chức cơ sở dữ liệu;
  • đ) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;
  • e) Lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu;
  • g) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu;
  • h) Vận hành thử, hiệu chỉnh cơ sở dữ liệu;
  • i) Các hoạt động khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân

  • Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm cập nhật ngay thông tin hộ tịch của công dân cho đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi có phát sinh dữ liệu hộ tịch.
  • Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về công dân cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, các cơ sở dữ liệu quốc gia khác cùng cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
  • Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xử lý, chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư tại địa phương để cập nhật cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư căn cước công dân cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
  • Công an cấp quận, huyện có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hộ tịch cùng từ công dân cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
  • Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thu thập dữ liệu về công dân cư trú trên địa bàn quản lý từ sổ sách quản lý về cư trú, hộ tịch cùng từ công dân, chuyển cho Công an cấp quận, huyện.
  • Công dân, đơn vị, tổ chức khác có trách nhiệm, nghĩa vụ về thu thận, cập nhật, cung cấp thông tin về công dân theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5, Khoản 1 Điều 13 của Luật Căn cước công dân.

Liên hệ ngay

Trên đây là những vấn đề liên quan đến vấn đề “Thu thập dữ liệu dân cư quốc gia năm 2022“. LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ đăng ký tạm ngừng kinh doanh qua mạng,… các thủ tục khác liên quan đến vấn đề đất đai. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin cùng phản hồi nhanh chóng.

Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • QUY TRÌNH THỰC HIỆN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KHU DÂN CƯ
  • THỦ TỤC CẤP “SỔ ĐỎ” LẦN ĐẦU CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TẠI HÀ NỘI

Giải đáp có liên quan

Nguồn thông tin về công dân cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ các nguồn sau:
a) Sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân;
b) Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác;
d) Thu thập từ công dân.

Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo đảm yêu cầu gì?

Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Các thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập nhật cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác;
b) Trường hợp thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, đơn vị có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó trước khi thu thập, cập nhật cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cùng chịu trách nhiệm về nội dung thông tin.

Hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định này trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
2. Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại cùng tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ Công an hướng dẫn.
3. Công dân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
4. Các tổ chức, cá nhân không thuộc các đối tượng trên khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com