Thuế thu nhập cá nhân là một loại nghĩa vụ tài chính mà người dân phải thực hiện trong một số trường hợp nhất định. Mặc dù là loại thuế phổ biến nhưng không ít người dân Việt Nam không hiểu rõ về các quy định của pháp luật liên quan đến loại thuế này. Căn cứ các câu hỏi được đặt ra như: Thuế thu nhập cá nhân là gì? Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Các khoản thu nhập chịu thuế? Để trả lời câu hỏi này; mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group nhé.
Văn bản quy định
- Luật thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác cùngo ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh cùngo những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Những đối tượng nộp thuế được quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012, 2014) như sau:
– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong cùng ngoài lãnh thổ Việt Nam cùng cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là gì?
– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là gì?
– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
10 khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
Thu nhập từ kinh doanh
Bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo hướng dẫn của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công cùng các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi công tác có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo hướng dẫn của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng cùng các khoản trợ cấp khác theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo hướng dẫn của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội cùng các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo hướng dẫn của Chính phủ.
Thu nhập từ đầu tư vốn
Bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các cách thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các cách thức khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi cách thức.
Thu nhập từ trúng thưởng
Bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong các cách thức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong các cách thức cá cược;
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng cùng các cách thức trúng thưởng khác.
Thu nhập từ bản quyền
Bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản cùng tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản cùng tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương
Mức thu nhập từ tiền lương, tiền công phải nộp thuế thu nhập như sau:
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì công tính thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – các khoản miễn thuế
Bảng thuế suất Thu nhập cá nhân
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 85 | 35 |
Giả sử: Khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của anh/chị đã được giảm trừ các khoản miễn thuế. Căn cứ còn 15.000.000 VNĐ/tháng. Vì vậy, công thức tính thuế trong trường hợp này như sau:
Thu nhập chịu thuế TNCN = 5%x5 + 10%x5 + 15%x5 = 1.500.000 VNĐ/tháng
Liên hệ ngay
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra cứu quy hoạch xây dựng, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu,… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Có thể bạn quan tâm
- Thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà chung cư tính thế nào?
- Thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà hiện nay
- Dùng cùngng thanh toán mua bán nhà đất có hợp pháp không?
- Người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam cần điều kiện gì?
Giải đáp có liên quan
– Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
– Góp phần thực hiện công bằng xã hội
– Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
– Phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thuế thu nhập cá nhân không cư trúphải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
(Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
(Điều 7 Luật thu nhập cá nhân)