Biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ hồng không năm 2022?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về quy định về việc biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ hồng không?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam, do du lịch phát triển mạnh cho nên nhiều người đã tiến hành xây dựng các khu biệt thự nghỉ dưỡng để phục vụ lượng thực khách lưu trú sử dụng dịch vụ tiện tích nhà ở. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì những căn nhà biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ hồng không?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định về việc biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ hồng không?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Công văn 703/BTNMT-TCQLĐĐ
  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
  • Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
  • Thông tư 09/2021/TT-BTNMT

Quy định về chế độ sử dụng đất dành cho biệt thự nghĩ dưỡng

Theo quy định tại Mục 1 Công văn 703/BTNMT-TCQLĐĐ quy định về việc hướng dẫn chế độ sử dụng đất cùng việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải nhà ở như sau:

  • Về chế độ sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất:

– Theo quy định tại Điều 48 của Luật du lịch năm 2017 thì căn hộ du lịch, biệt thự du lịch là cơ sở lưu trú du lịch cùng việc kinh doanh dịch vụ lưu trú tại các căn hộ du lịch, biệt thự du lịch thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch cùng thuộc nhóm ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống quy định tại Danh mục Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

– Theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai cùng quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên cùng Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai cùng lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì việc sử dụng đất cùngo mục đích kinh doanh dịch vụ thuộc loại đất thương mại, dịch vụ

– Về chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ đã được quy định tại Điều 153 của Luật đất đai, thời hạn sử dụng đất được quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai, theo đó thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng cùngo mục đích thương mại, dịch vụ được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm, đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư cùngo địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm; khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất.

Biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ hồng không?

Theo quy định tại Mục 1 Công văn 703/BTNMT-TCQLĐĐ quy định về việc hướng dẫn chế độ sử dụng đất cùng việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải nhà ở như sau:

  • Về việc cấp Giấy chứng nhận:

– Trường hợp các dự án có công trình căn hộ du lịch, biệt thự du lịch có đủ điều kiện được chuyển nhượng theo hướng dẫn của Luật kinh doanh bất động sản thì việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho bên nhận chuyển nhượng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai, Khoản 22 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

– Về trình tự, thủ tục hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 70, Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cùng Điều 8, Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên cùng Môi trường quy định về hồ sơ địa chính; Khoản 8 Điều 6 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên cùng Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 1 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai cùng sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

– Bộ Tài nguyên cùng Môi trường đề nghị Sở Tài nguyên cùng Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức rà soát các dự án đầu tư đã được phê duyệt cùng việc thực hiện giao đất, cho thuê đất của từng dự án để xác định mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của pháp luật đất đai cùng pháp luật khác có liên quan thì việc thực hiện Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, đảm bảo quyền cùng lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cùng không làm thay đổi quy mô, mục tiêu, quy hoạch của dự án.

Vì vậy thông qua quy định trên ta biết được, nếu thoả đủ các quy định pháp luật đã kể trên thì biệt thự nghỉ dưỡng hoàn toàn có thể được cấp sổ hồng.

Thủ tục cấp giấy sổ hồng cho biệt thự nghỉ dưỡng tại Việt Nam năm 2022

Hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký cấp sổ hồng cho biệt thự nghỉ dưỡng

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT cùng Thông tư 09/2021/TT-BTNMT như sau:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai cùng Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 cùng 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
  • Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08a/ĐK;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Giấy chứng minh nhân dân/CCCD/Hộ chiếu (xuất trình);
  • Giấy xác nhận tình trạng độc thân/giấy đăng ký kết hôn (xuất trình);
  • Một số giấy tờ khác (nếu có).

Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã/Văn phòng đăng ký đất đai.

Thủ tục đăng ký cấp sổ hồng cho biệt thự nghỉ dưỡng

Theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký cấp sổ hồng cho biệt thự nghỉ dưỡng lần đầu như sau:

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ cùng thực hiện các công việc như sau:

  • Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai cùng Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc cùng thời gian sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
    • Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 cùng 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời gian tạo lập tài sản, thuộc được không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu không có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
  • Trường hợp không có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
  • Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc cùng thời gian sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã cùng khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai cùng gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

– Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận cùng công khai kết quả theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này;
  • Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi không có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
  • Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó không có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
  • Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện được không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cùngo đơn đăng ký;
  • Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 cùng 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến đơn vị quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày công tác, đơn vị quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
  • Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến đơn vị thuế để xác định cùng thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo hướng dẫn của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để đơn vị tài nguyên cùng môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

– Cơ quan tài nguyên cùng môi trường thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ cùng trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất;
    • Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất cùng trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ hồng không?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; đền bù tài sản trên đất nông nghiệp; bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp; quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kết hôn với người Đài Loan của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Đất không có đường đi có được cấp sổ đỏ không ?

Theo quy định đất không có lối đi vẫn được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng nếu đủ điều kiện vì không có quy định từ chối cấp sổ nếu thửa đất không có lối đi. Tuy nhiên, trên thực tiễn trong một số trường hợp người dân vẫn có thể gặp những khó khăn nhất định trong việc thẩm định điều kiện để được cấp sổ (thực tiễn có thể phức tạp hơn quy định.

Đất ruộng sử dụng từ năm 1995 đến nay không có sổ đỏ thì có được cấp sổ đỏ không?

PL Đất đai quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.
Vì vậy, trường hợp của anh/chị sẽ được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

Làm sổ đỏ cho đất ao lấn chiếm có được không?

Thông qua quy định ta biết được trong trường hợp thông thường đất ao lấn chiếm sẽ không được cấp sổ đỏ. Đất ao lấn chiếm chỉ được cấp sổ đỏ khi cùng chỉ khi:
– Phần đất ao bị lấn chiếm đó không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở đơn vị, công trình sự nghiệp cùng công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cùng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật.
– Sử dụng ổn định (tức không tranh chấp).
– Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
– Và chỉ được áp dụng đối với các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com