Chỉ có UBND cấp xã mới có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi đúng không?

Mọi cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Vì đó, với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cũng sẽ được thực hiện thủ tục khai sinh theo đúng quy định pháp luật. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi hiện nay? Có phải chỉ có UBND cấp xã mới có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi?

Cùng LVN Group tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.

Chỉ có UBND cấp xã mới có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi đúng không?

Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, ngay sau thời gian phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người phát hiện phải ngay lập tức bảo vệ cùng thông báo cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Còn người đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc sẽ có trách nhiệm đi khai sinh cho trẻ nếu không có thông tin về cha mẹ đẻ trong thời gian 07 ngày liên tục ra thông báo.

Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

  • Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh cùng nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh;
  • Căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh;
  • Nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi;
  • Quê cửa hàng được xác định theo nơi sinh;
  • Quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam;
  • Phần khai về cha, mẹ cùng dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh cùng Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.

Ngoài những giấy tờ cần thiết, khi đi làm khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi cần phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do đơn vị có thẩm quyền lập.Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

Vì đó, theo luật hiện hành, chỉ có UBND cấp xã mới có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi.

Trình tự đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi

– Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi hoặc trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh có trách nhiệm bảo vệ trẻ cùng báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi để lập biên bản cùng tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ. Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần trong 3 ngày liên tiếp các thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ, thì người hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh.
– Cán bộ tư pháp ghi cùngo sổ đăng ký khai sinh cùng một bản chính giấy khai sinh theo đề nghị của người đi khai sinh; nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh cùng nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh; nơi sinh là địa phương nơi lập biên bản; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ cùng dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh cùng Sổ đăng ký khai sinh được để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “trẻ bị bỏ rơi”. Trong trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch căn cứ cùngo Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi để ghi tên cha, mẹ nuôi cùngo phần ghi về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh cùng Giấy khai sinh của con nuôi; trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”; nội dung ghi chú này phải được giữ bí mật, chỉ những người có thẩm quyền mới được tìm hiểu.
– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh thì cán bộ tư pháp ghi theo lời khai của trẻ; nếu trẻ không nhớ được, thì căn cứ cùngo thể trạng của trẻ để xác định năm sinh, ngày sinh là ngày 01 tháng 01 của năm đó; họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam; những nội dung không xác định được thì để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “trẻ bị bỏ rơi”.

Đặt tên cho trẻ em bị bỏ rơi thế nào?

Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác định họ, chữ đệm, tên của trẻ bị bỏ rơi như sau:

– Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

– Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập cửa hàng. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ cùng được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ cùng chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo hướng dẫn của Luật hôn nhân cùng gia đình.

– Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

– Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.

– Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Mời bạn xem thêm:

  • THỦ TỤC KHAI SINH CHO CON Ở NƠI TẠM TRÚ TRONG NƯỚC NĂM 2022
  • GIẤY KHAI SINH CÓ GHI THÔNG TIN NGƯỜI ĐỠ ĐẦU KHÔNG NĂM 2022?

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là nội dung tư vấn về “Chỉ có UBND cấp xã mới có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi đúng không?” của LVN Group. Chúng tôi mong rằng những thông tin chúng tôi mang đến có thể giúp bạn vận dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để được cung cấp thêm thông tin về các lĩnh vực khác như: tra số mã số thuế cá nhân, công chứng ủy quyền tại nhà, thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp, hợp pháp hóa lãnh sự, …của LVN Group, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline:  1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Thành phần hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi

+ Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định)
+ Biên bản về việc phát hiện trẻ em bị bỏ rơi.
+ Văn bản xác định kết qủa thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em đã hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng mà không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em.

Lập Giấy khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, họ, chữ đệm, tên được xác định thế nào?

Nếu trẻ đã được nhận nuôi thì họ của trẻ có thể theo họ của cha nuôi hoặc mẹ nuôi tùy cùngo sự thỏa thuận của hai người. Nếu chỉ có cha hoặc chỉ có mẹ nuôi thì họ sẽ lấy theo họ của người đó. Còn nếu chưa được nhận nuôi thì họ của trẻ được xác định dựa cùngo yêu cầu của người đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc.

Đi làm khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi được không? 

Theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, ngoài những giấy tờ cần thiết để khai sinh cho một đứa trẻ thì khi đi làm khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi cần phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do đơn vị có thẩm quyền lập.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com