Có được yêu cầu ly hôn khi vợ mới sinh con không năm 2022?

Vợ chồng khi chung sống với nhau sẽ nảy sinh những mâu thuẫn, xung đột, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Nhưng trong một số trường hợp, việc ly hôn giữa vợ cùng chồng rất khó giải quyết. Trong số đó có trường hợp người phụ nữ ly hôn đang mang thai, có được yêu cầu ly hôn khi vợ mới sinh con không năm 2022? Dưới đây sẽ là câu trả lời mà LVN Group sẽ đề cập tới.

Văn bản quy định

  • Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014

Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, Điều 51 Luật Hôn nhân cùng Gia đình (Luật HN&GĐ 2014) nêu rõ:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Theo quy định này, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

  • Vợ hoặc chồng (khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương);
  • Cả vợ cùng chồng (khi thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình);

Cha, mẹ, người thân thích khác nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

  • Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
  • Là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Có được yêu cầu ly hôn khi vợ mới sinh con không năm 2022?

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 có quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Thủ tục ly hôn đơn phương 

Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều kiện tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn được quy định tài điều 56 Luật hôn nhân & gia đình 2014 như sau:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm cùngo tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Vì vậy, em gái bạn có quyền làm đơn yêu cầu ly hôn đơn phương. Sau khi thụ lý đơn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Hồ sơ xin đơn phương ly hôn

  • Đơn xin li hôn.
  • Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn (bản gốc).
  • Bản sao chứng minh thư nhân dân của nguyên đơn (có chứng thực).
  • Bản sao sổ hộ khẩu (có chứng thực).
  • Bản sao giấy khai sinh của các con (có chứng thực – nếu có).
  • Các tài liệu chứng minh về tài sản chung hoặc tài sản riêng vợ chồng ( nếu có)

Về vấn đề nuôi con

Đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ nuôi theo hướng dẫn tại khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân cùng gia đình 2014: Con dưới 36 tháng được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Đối với trường hợp con của bạn chị từ 36 tháng tuổi trở lên theo hướng dẫn tại Khoản 2 điều 81 Luật hôn nhân cùng gia đình 2014: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ cùngo quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Vì vậy, Tòa án căn cứ cùngo điều kiện kinh tế hai bên, nhân thân xem xét ai sẽ có đủ khả năng chăm sóc cùng nuôi dưỡng con, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của con sẽ giao cho bên đó nuôi. Con từ 07 tuổi trở lên sẽ xem xét nguyện vọng của con xem con muốn sống với ai.

Hiện nay, em gái bạn vẫn đang đi học cùng không có việc làm ổn định nên rất khó chứng minh đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con.

Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn

Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên cùngo việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình;

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh cùng nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Nộp đơn xin ly hôn ở đâu?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn được phân thành hai cách thức cụ thể như sau:

  • Thuận tình ly hôn;
  • Ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Đối với từng cách thức lý hôn cụ thể mà phương thức, cách thức giải quyết ly hôn tại Tòa án có sự khác nhau rõ rệt theo hướng dẫn tại Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 cùng Bộ luật tố tụng dân sự 2015 trong đó bao gồm bước nộp đơn xin ly hôn, mà cụ thể là xác định Tòa án để nộp đơn ly hôn cho chính xác, tránh mất thời gian của các bên.

Trong đó:

Đối với trường hợp thuận tình ly hôn

Nếu vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn thì nộp đơn xin ly hôn (đơn phải có chữ ký xác nhận của cả hai vợ chồng) tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú để được giải quyết theo thẩm quyền.

Khi đó, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn cùng đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ cùng con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ cùng con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên

Nếu một bên vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm cùngo tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì vợ hoặc chồng có thể nộp đơn xin ly hôn đơn phương (đơn phải có chữ ký xác nhận của người nộp đơn) tại Tòa án nơi người còn lại đang cư trú (có thể là nơi thường trú hoặc là nơi tạm trú) để được giải quyết theo thẩm quyền.

Liên hệ ngay:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LVN Group về; “Có được yêu cầu ly hôn khi vợ mới sinh con không năm 2022?”. Hi vọng sẽ cung cấp được những kiến thức bổ ích cho quý khách. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về đổi tên mẹ trong giấy khai sinh,đổi tên giấy khai sinh, đổi tên bố trong giấy khai sinh, giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự…của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Bài viết có liên quan:

  • Những trường hợp không được đơn phương ly hôn theo hướng dẫn 2022
  • Thời gian kháng cáo quyết định ly hôn bao lâu năm 2022?
  • Thời gian kháng cáo quyết định ly hôn bao lâu năm 2022?

Giải đáp có liên quan

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn?

Căn cứ Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình cùng của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng cùngo việc tạo lập, duy trì cùng phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh cùng nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Kháng cáo ly hôn, nộp đơn ở Tòa án nào?

Tại Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:
Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo cùng chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo hướng dẫn tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo hướng dẫn chung.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com