Đặt vòng tránh thai có được hưởng chế độ thai sản hay không năm 2022?

Luật Bảo hiểm xã hội hiện nay có quy định về chế độ thai sản là một trong các quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó bao gồm cả lao động nam cùng lao động nữ, bắt buộc được hưởng. Vậy chế độ thai sản được hiểu thế nào? Đặt vòng tránh thai có được hưởng chế độ thai sản được không? Xin được trả lời.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định “Đặt vòng tránh thai có được hưởng chế độ thai sản được không?”LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Chế độ thai sản là gì?

  • Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng (bao gồm cả lao động nam cùng nữ) trong quá trình thai sản từ khi khám thai đến khi nuôi con nhỏ. Chế độ nhằm bảo đảm, hỗ trợ một phần thu nhập cùng sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, thực hiện các biện pháp tránh thai cùng cho lao động nam khi có vợ sinh con.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản 2022

1. Điều kiện về đối tượng hưởng chế độ thai sản

  • Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

d) Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;

đ) Lao động nữ mang thai hộ cùng người mẹ nhờ mang thai hộ;

e) Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con;

2. Điều kiện về thời gian đóng BHXH

  • Đây cũng là câu trả lời cho câu hỏi: “Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?” được nhiều người lao động quan tâm. Theo đó:

– Người lao động quy định tại các điểm b, c cùng d phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

  • Vì vậy, người lao động đáp ứng đủ cả 2 điều kiện tại mục 1 cùng 2 kể trên có thể làm hồ sơ hưởng thai sản theo đúng quy định.
  • Trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản khi người lao động chỉ đáp ứng được 1 trong 2 điều kiện hoặc cả 2 điều kiện kể trên.

Thời gian nghỉ chế độ bảo hiểm thai sản theo hướng dẫn

  • Quy định về thời gian nghỉ chế độ thai sản được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ chế độ bảo hiểm như sau:

a) Thời gian nghỉ khám thai

– Lao động nữ được nghỉ việc để khám thai 05 lần, mỗi lần được nghỉ 01 ngày.

– Trường hợp người lao động ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý, có vấn đề về thai nhi thì mỗi lần khám thai được nghỉ 02 ngày.

– Thời gian nghỉ tính theo ngày công tác không kể ngày lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần của đơn vị.

b) Thời gian nghỉ thai sản khi lao động bị sảy thai, nạo, hút thai, lưu hoặc phá thai bệnh lý

  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp này tuân theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh cùng được quy định tối đa:

– 10 ngày đối với trường hợp thai dưới 05 tuần tuổi.

– 20 ngày đối với trường hợp thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.

– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.

c) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

d) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

  • Đối với lao động nữ:

– Thời gian nghỉ thai sản trước cùng sau khi sinh con tối đa là 6 tháng, trong đó nghỉ trước sinh không quá 02 tháng.

– Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, cứ thêm mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

  • Đối với lao động nam:

– Trường hợp thông thường, lao động nam đóng BHXH được nghỉ 05 ngày khi có vợ sinh con.

– Trường hợp vợ sinh con phẫu thuật, thời gian nghỉ là 07 ngày.

– Trường hợp sinh đôi: Nghỉ 10 ngày.

– Trường hợp sinh ba trở lên, cứ thêm mỗi con thì lao động nam được nghỉ thêm 03 ngày.

– Nếu vợ sinh đôi cùng phải phẫu thuật, lao động nam được nghỉ 14 ngày công tác.

e) Thời gian nghỉ chế độ khi nhận nuôi con nuôi

f) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

g) Thời gian nghỉ hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

h) Lao động nữ thực hiện các biện pháp tránh thai sẽ được nghỉ như sau:

– 7 ngày đối với trường hợp đặt vòng tránh thai.

– 15 ngày đối với trường hợp triệt sản.

Biện pháp đặt vòng tránh thai là gì ?

  • Vòng tránh thai là một dụng cụ nhỏ (thường có hình chữ T) được đặt cùngo lòng tử cung của phụ nữ tạo nên hiệu quả tránh thai kéo dài trong nhiều năm. Hiện nay, đặt vòng tránh thai là một biện pháp tránh thai được nhiều người sử dụng vì sự an toàn, hữu hiệu, đơn giản cùng kinh tế.

Đặt vòng tránh thai có được hưởng chế độ thai sản được không?

  • Điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 quy định:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

  • Theo đó, lao động nữ đang tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai.

Mức hưởng chế độ thai sản khi thực hiện biện pháp tránh thai ?

  • Theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

– Người lao động hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 cùng 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

– Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 cùng 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

– Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 cùng khoản 2 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

– Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 cùng Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

  • Vì vậy thông qua quy định này ta biết được, tuỳ cùngo việc bạn hưởng chế độ thai sản thế nào mà sẽ được hưởng các mức lương khác nhau. Muốn biết bản thân được hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu thì bạn cần xác định được bạn thuộc trường hợp hưởng chế độ thai sản gì từ đó xác định phần trăm mức lương được hưởng.

Cách tính tiền thai sản cho lao động nữ khi sinh con

  • Tiền trợ cấp một lần khi sinh con:

– Theo quy định tại Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội quy định: Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

– Mức lương cơ sở được lấy làm căn cứ để tính tiền trợ cấp một lần khi sinh con. Năm 2022, mức lương cơ sở vẫn là 1.490.000 đồng/tháng.

  • Tiền thai sản trong thời gian nghỉ sinh:

– Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội quy định: Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

  • Tiền dưỡng sức sau sinh (nếu có):

– Theo quy định tại Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:

“Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở”

Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản khi thực hiện biện pháp tránh thai?

  • Người lao động nộp trọn vẹn các thành phần hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cho ngời sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại công tác.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo hướng dẫn của Luật này nộp cho đơn vị bảo hiểm xã hội.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn từ người sử dụng lao động, đơn vị bảo hiểm xã hội phải giải quyết cùng tổ chức chi trả cho người lao động; Trường hợp đơn vị bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.
  • Căn cứ :

“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

….”

  • Vì vậy, bạn phải nộp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nếu bạn điều trị ngoại trú; bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú cho người sử dụng lao động.

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại công tác, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 cùng 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời gian sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 cùng khoản 3 Điều 101 của Luật này cùng xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho đơn vị bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 cùng Điều 101 của Luật này nộp cho đơn vị bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của đơn vị bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn từ người sử dụng lao động, đơn vị bảo hiểm xã hội phải giải quyết cùng tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn từ người lao động thôi việc trước thời gian sinh con, nhận nuôi con nuôi, đơn vị bảo hiểm xã hội phải giải quyết cùng tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp đơn vị bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.”

Mời bạn xem thêm

  • Năm 2022, Nghỉ thai sản hưởng lương thế nào?
  • Hướng dẫn làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản chi tiết năm 2022
  • Quy định về thời hạn làm căn cước công dân mới nhất 2022

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đặt vòng tránh thai có được hưởng chế độ thai sản được không?”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, thủ tục khai nhận di sản thừa kế, thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, kết hôn với người nước ngoài… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Liên hệ hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết cùng chi trả chế độ thai sản bằng tiền mặt hay thẻ ATM?

Người lao động hoặc thân nhân của người lao động có thể nhận trợ cấp thông qua một trong các cách thức:
– Trực tiếp qua tài khoản ATM của người lao động.
– Thông qua đơn vị sử dụng lao động.
– Nhận trợ cấp trực tiếp tại đơn vị bảo hiểm xã hội trong một số trường hợp đặc biệt, ví dụ như thôi việc trước thời gian sinh con.

Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi là bao lâu?

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha cùng mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com