Điều tra viên hình sự có cần trình độ đại học không QĐ mới 2022

Kính chào LVN Group, tôi năm nay 56 tuổi, cư trú tại Đức Phổ, Quảng Ngãi, con trai tôi cuối tháng 9 năm nay sẽ hoàn thành chương trình tại trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân tại thành phố Hồ Chí Minh. Con trai tôi sau khi học xong có nguyện vọng hoạt động với cương vị Điều tra viên hình sự. Do tôi không nắm rõ được quy định về ngành này, mong LVN Group trả lời giúp tôi: Điều tra viên hình sự có cần trình độ đại học không? Và còn kèm theo những điều kiện nào khác được không? Xin cảm ơn LVN Group!

Chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi về cho LVN Group. Sau đây, chúng tôi sẽ trả lời những câu hỏi cùng băn khoăn của anh thông qua bài viết dưới đây. Mời anh cùng các bạn đọc cùng đón đọc!

Văn bản quy định:

  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
  • Luật Tổ chức đơn vị điều tra hình sự năm 2015.

Điều tra viên hình sự là ai?

Theo quy định tại Điều 45 Luật Tổ chức đơn vị điều tra hình sự 2015 đã đưa ra quy định về Điều tra viên thì Điều tra viên được hiểu như sau:

“Điều 45. Điều tra viên

1. Điều tra viên là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ Điều tra hình sự.

2. Điều tra viên gồm có các ngạch sau đây:

a) Điều tra viên sơ cấp;

b) Điều tra viên trung cấp;

c) Điều tra viên cao cấp.”

Vì vậy, có thể hiểu điều tra viên sẽ là người thực hiện những nhiệm vụ trong quá trình điều tra. Nằm trong phạm vi công việc được phân công thực hiện bao gồm các công việc khởi tổ vụ án hình sự, điều tra vụ án hình sự.

Nhiệm vụ cùng quyền hạn của điều tra viên hình sự

Điều tra viên hình sự được giao cho các trách nhiệm, quyền hạn được quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sau đây:

– Trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra, xác minh cùng lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, lập hồ sơ vụ án hình sự theo hướng dẫn;

– Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa (LVN Group,…) hoặc yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật theo hướng dẫn pháp luật;

– Triệu tập, hỏi cung bị can; triệu tập cùng lấy lời khai người tố giác/báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân;

– Thực hiện lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập cùng lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;

– Điều tra viên là người quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can hoặc quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại hoặc quyết định giao người dưới 18 tuổi cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát cùng là người có quyền quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;

– Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra. Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam;

– Thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng theo hướng dẫn pháp luật;

– Điều tra viên là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác theo hướng dẫn pháp luật thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Điều kiện để trở thành điều tra viên hình sự

Theo Luật Tổ chức đơn vị điều tra hình sự năm 2015 quy định về điều kiện để trở thành điều tra viên hình sự sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây căn cứ theo Điều 46:

“Điều 46. Tiêu chuẩn chung của Điều tra viên

1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc cùng Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững cùngng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.

2. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.

3. Có thời gian làm công tác pháp luật theo hướng dẫn của Luật này.

4. Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.

5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.”

Điều tra viên hình sự có cần trình độ đại học không?

Theo như khoản 2 Điều 46 Luật Tổ chức đơn vị điều tra hình sự năm 2015 quy định như trên, có thể thấy, muốn trở thành một Điều tra viên hình sự, công dân không những phải có trình độ đại học mà còn phải là những trường đại học có ngành học đặc thù để đáp ứng với tiêu chí ngành. Ví dụ như: Đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc từ cử nhân luật trở lên.

Mặt khác, còn có những điều kiện ngặt nghèo khác nhằm đảm bảo chất lượng đội ngũ Điều tra viên hình sự, một ngành nghề đòi hỏi tính phán đoán cùng nghiệp vụ cao.

Đó chỉ mới là tiêu chuẩn chung để trở thành Điều tra viên. Khi xét ngạch còn có 03 ngạch là Điều tra viên sơ cấp, trung cấp cùng cao cấp. Muốn được xét cùngo 03 ngạch này cũng cần có những tiêu chuẩn đòi hỏi cao hơn.

Vì vậy, Điều tra viên hình sự có cần trình độ đại học. Đây là một trong những điều kiện bắt buộc.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, là sĩ quan Công an nhân dân tại ngũ, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân cùng có đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp:

1. Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên;

2. Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng;

3. Đã trúng tuyển kỳ thi cùngo ngạch Điều tra viên sơ cấp.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên trung cấp

1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này cùng có đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp:

a) Đã là Điều tra viên sơ cấp ít nhất là 05 năm;

b) Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;

c) Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp;

d) Đã trúng tuyển kỳ thi cùngo ngạch Điều tra viên trung cấp.

2. Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, các điểm b, c cùng d Khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 09 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên cao cấp

1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này cùng có đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp:

a) Đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 năm;

b) Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;

c) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm;

d) Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp;

đ) Đã trúng tuyển kỳ thi cùngo ngạch Điều tra viên cao cấp.

2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, các điểm b, c, d cùng đ Khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 14 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.

Có thể thấy, dù là bất cứ phân ngạch nào thì để trở thành Điều tra viên hình sự đều cần đáp ứng tiêu chuẩn chung tạo Điều 46 như đã phân tích trên. Mặt khác, còn có trường hợp đặc biệt bổ nhiệm Điều tra viên hình sự được quy định cụ thể tại Điều 50 Luật này.

Liên hệ ngay:

Trên đây là bài viết LVN Group tư vấn về “Điều tra viên hình sự cần trình độ đại học không theo QĐ mới 2022” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc. Đội ngũ LVN Group của Công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe cùng trả lời mọi vướng mắc liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; đền bù tài sản trên đất nông nghiệp; bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp; quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xác nhận tình trạng hôn nhân… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191 để được các chuyên gia pháp lý của LVN Group tư vấn trực tiếp.

Bài viết có liên quan:

  • Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống QĐ 2022
  • Cảnh sát hình sự có được kiểm tra hành chính được không?
  • Người phạm tội bị tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Giải đáp có liên quan

Theo quy định hiện hành, khi nào được thay đổi điều tra viên?

Trong một số trường hợp, pháp luật cho phép được tiến hành thay đổi điều tra viên đã được phân công điều tra vụ án hình sự hoặc phải từ chối tham gia vụ án hình sự nếu được phân công khi thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
– Điều tra viên tham gia vụ án hình sự với tư cách là người uỷ quyền, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo hoặc điều tra viên là bị hại, đương sự của vụ án hình sự;
– Điều tra viên tham gia vụ án hình sự với vai trò là người bào chữa, người dịch thuật, người làm chứng, người giám định trong vụ án mà mình được phân công điều tra hoặc chuẩn bị chấp hành nhiệm vụ điều tra;
– Hoặc có căn cứ chi tiết chứng minh rằng/cho rằng điều tra viên không vô tư, khách quan khi thực hiện điều tra vụ án hình sự đó;
– Điều tra viên cũng phải từ chối tham gia vụ án hình sự hoặc phải đề nghị thay đổi nếu họ đã tham gia vụ án hình sự với tư cách là Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, hoặc Hội thẩm của vụ án hình sự đó;

Đặc điểm của Điều tra viên là gì?

Thứ nhất, Điều tra viên là chức danh tư pháp, là người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra, được lựa chọn theo tiêu chuẩn luật định về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn cùng các chứng chỉ nghề nghiệp để phục vụ cho hoạt động điều tra hình sự cùng được người có thẩm quyền bổ nhiệm.
Thứ hai, Điều tra viên được tiến hành các hoạt động tố tụng theo hướng dẫn của pháp luật cùng theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Thứ ba, trong hoạt động điều tra hình sự Điều tra viên có các nhiệm vụ, quyền hạn  cùng trách nhiệm theo hướng dẫn của Luật TTHS cùng Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật cùng Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của mình.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên khi nào?

Căn cứ Điều 56 Luật tổ chức đơn vị điều tra hình sự 2015 quy định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên, cụ thể như sau:
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cùng cấp, thu hồi Giấy chứng nhận Điều tra viên trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định, trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Điều tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên khi nghỉ hưu, chuyển công tác khác.
Điều tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều tra viên đương nhiên bị mất chức danh Điều tra viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc bị kỷ luật bằng cách thức tước danh hiệu Công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân, buộc thôi việc.
Tùy theo tính chất cùng mức độ vi phạm, Điều tra viên có thể bị cách chức chức danh Điều tra viên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong công tác Điều tra vụ án hình sự;
b) Vi phạm quy định tại Điều 14 của Luật này;
c) Bị kỷ luật bằng cách thức cách chức theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức;
d) Vi phạm về phẩm chất đạo đức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com