Giấy phép xây dựng hạ tầng khu công nghiệp

Giấy phép xây dựng là một trong các giấy tờ vô cùng quan trong đối với các chủ thể trước khi tiến hành xây dựng các công trình. Dù là loại công trình nào, nếu theo hướng dẫn cần phải xin cấp phép xây dựng thì đều phải thực hiện thủ tục này. Vậy với việc xây dựng hạ tầng khu công nghiệp thì thế nào? Có cần phải xin giấy phép xây dựng trong rường hợp này được không? Thủ tục xin cấp phép gồm các bước nào? Để làm rõ vấn đề này, LVN Group xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Giấy phép xây dựng hạ tầng khu công nghiệp”. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản quy định

  • Luật xây dựng năm 2014
  • Luật xây dựng sửa đổi năm 2020
  • Thông tư 15/2016/TT-BXD
  • Nghị định 15/2021/NĐ-CP

Giấy phép xây dựng là giấy tờ gì?

Giấy phép xây dựng được quy định rõ tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014. Theo đó:

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”.

Giấy phép xây dựng chính là văn bản pháp lý rất quan trọng đối với các công trình mà theo hướng dẫn của pháp luật bắt buộc phải có giấy phép trước khi khởi công. Đây chính là cơ sở để xác định việc xây dựng có vi phạm pháp luật không cùng để áp dụng các biện pháp xử lý với người vi phạm thậm chí là buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, giấy phép xây dựng gồm những loại sau:

– Giấy phép xây dựng mới;

– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

– Giấy phép di dời công trình;

– Giấy phép xây dựng có thời hạn (là giấy phép cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong một thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng).

Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp có phải xin giấy phép xây dựng không?

Theo Điều 89 Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung 2020 quy định về việc cấp phép xây dựng như sau:

1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo hướng dẫn của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu đơn vị trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, đơn vị trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

c) Công trình xây dựng tạm theo hướng dẫn tại Điều 131 của Luật này;

d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo hướng dẫn của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ cùng bảo vệ môi trường;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo hướng dẫn của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo hướng dẫn của Chính phủ;

e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình xây dựng đã được đơn vị chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng cùng đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo hướng dẫn của Luật này;

h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng cùng thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h cùng i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời gian khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo hướng dẫn đến đơn vị quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.”

Theo quy định ở trê thì các công trình trước khi xây dựng đều phải xin cấp phép xây dựng trừ những trường hợp được miễn. Do xây dựng hạ tầng khu công nghiệp không thuộc các trường hợp được miễn cấp phép nên khi xây dựng hạ tầng khu công nghiệp chủ đầu tư phải xin giấy phép để được tiến hành.

Xin Giấy phép xây dựng hạ tầng khu công nghiệp thế nào?

Thẩm quyền cấp phép xây dựng

Theo Khoản 2 Điều 103 Luật xây dựng 2014 sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền cấp phép xây dựng như sau:

“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng cùng phạm vi quản lý của đơn vị này.”

Theo đó với giấy phép xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép. Bên cạnh đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng có thể phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng cùng phạm vi quản lý của đơn vị này.

Hồ sơ xin giấy phép xây dựng

Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp là một trong các dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Phụ lục IX Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

Liên quan đến hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng thì hiện không tìm thấy văn bản quy phạm nào hướng dẫn cụ thể hồ sơ trong khu công nghiệp, thay cùngo đó sẽ áp dụng chung theo hướng dẫn tại Điều 43 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng khi xây dựng mới:

Điều 43. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới

1. Đối với công trình không theo tuyến:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo hướng dẫn tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;

b) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;

c) Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của đơn vị chuyên môn về xây dựng cùng hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 41 Nghị định này; giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy cùng chữa cháy cùng các tài liệu, bản vẽ được thẩm duyệt kèm theo theo hướng dẫn của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại đơn vị chuyên môn về xây dựng;

d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng, gồm; bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng cùng mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

2. Đối với công trình theo tuyến:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo hướng dẫn tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;

b) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai hoặc văn bản chấp thuận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về vị trí cùng phương án tuyến hoặc Quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;

c) Tài liệu theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng, gồm: sơ đồ vị trí tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình; bản vẽ các mặt cắt dọc cùng mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

Thủ tục thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

Người xin cấp phép xây dựng tuỳ từng trường hợp chuẩn bị hồ sơ như trên để nộp cho đơn vị có thẩm quyền cấp phép xây dựng

Bước 2 : Nộp hồ sơ tại đơn vị có thẩm quyền

Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp thì Ban quản lý khu công nghiệp sẽ xem xét cùng cấp giấy phép xây dựng cho doanh nghiệp

Bước 3: Tiếp nhận cùng giải quyết

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày, khi đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì đơn vị cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét cùng chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Giấy phép xây dựng hạ tầng khu công nghiệp”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới các trường hợp, thủ tục thu hồi đất được nhà nước đền bù, giá đền bù đất 50 năm thế nào,… thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ cùng giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • Thủ tục huyển đổi đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản
  • Quy định về thời hạn sử dụng đất trồng lúa năm 2022
  • Đơn xin chuyển đổi đất lúa sang đất trồng cây 2022

Giải đáp có liên quan

Xây dựng mà không xin giấy phép xây dựng bị phạt thế nào?

Theo quy định thì việc xây dựng các công trình phải xin cấp phép xây dựng trừ các trường hợp được miễn. Vì đó nếu bạn cố tình xây dựng khi không có giấy phép xây dựng sẽ vi phạm pháp luật. Khi thuộc trường hợp này, bạn sẽ bị đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử phạt.
Theo Khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
Vì đó tuỳ từng trường hợp đối tượng xây dựng là gì mà các hình phạt áp dụng sẽ khác nhau.

Giấy phép xây dựng bị thu hồi khi nào?

Theo Điều 101 Luật xây dựng 2014 thì Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:
– Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;
– Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho đơn vị đã cấp giấy phép thì đơn vị cấp giấy phép hoặc đơn vị có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng cùng thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.

Để khởi công công trình xây dựng cần đảm bảo các điều kiện nào?

Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo hướng dẫn tại Điều 89 của Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo hướng dẫn của phập luật;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến đơn vị quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời gian khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày công tác.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com