Hòa giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh chấp đất đai 2022

Khi có tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải phổ biến. Tuy nhiên, không phải tranh chấp đất đai nào cũng phải bắt buộc hoà giải mà chỉ một số tranh chấp đất đai coi hòa giải là điều kiện bắt buộc. Bài viết dưới đây của LVN Group trình bày quy định về hòa giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh chấp đất đai 2022.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013

Hòa giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh chấp đất đai 2022

  • Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Đối với những tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không tự hòa giải được thì sẽ gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các trường hợp không có đủ điều kiện khởi kiện theo hướng dẫn của pháp luật, được hướng dẫn chi tiết tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau: 
  • Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo hướng dẫn tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là không có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
  • Vì vậy, theo tinh thần của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, chỉ những tranh chấp đất đai về ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo hướng dẫn tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì mới bắt buộc thông qua thủ tục hòa giải. 

Trình tự thủ tục hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai

Bước 1: Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất cùng hiện trạng sử dụng đất;
  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
  • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Thời hạn: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Bước 2: Lập thành biên bản.

Biên bản: Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: 

Thời gian cùng địa điểm tiến hành hòa giải;

Thành phần tham dự hòa giải: 

  • Hòa giải viên;
  • Các bên tranh chấp, mâu thuẫn; trong trường hợp cần thiết, hòa giải viên mời cá nhân, đơn vị, tổ chức có liên quan tham gia buổi hòa giải để nhìn nhận vụ việc toàn diện, khách quan hơn, giúp cho việc hòa giải được thuận lợi. Việc gặp gỡ trong hoà giải phải tạo ra không khí thân mật, cởi mở cùng chân thành, không áp đặt ý chí của hoà giải viên đối với các bên tranh chấp;
  • Để cuộc hòa giải đạt hiệu quả, hòa giải viên có thể mời người khác tham gia hòa giải, đó là những người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi công tác; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội. 
  • Trường hợp hòa giải viên, các bên tranh chấp, mâu thuẫn có sự bất đồng về ngôn ngữ thì cần có người phiên dịch.

Lưu ý:

  • Những người không liên quan trực tiếp đến vụ tranh chấp không nên tham gia nhiều cùngo trong việc giải quyết tranh chấp, bởi một điều quan trọng là các bên tranh chấp cần được tạo cơ hội trình bày ý kiến cùng được lắng nghe trọn vẹn ý kiến của mình. 
  • Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời gian sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); 
  • Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; 
  • Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
    Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải cùng phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp cùng lưu tại UBND cấp xã.

Bước 3: 

  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung cùng phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
  • Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến đơn vị có thẩm quyền để giải quyết theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
  • Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành cùng hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

(Điều 202 Luật Đất đai năm 2013; khoản 57, Điều 1, Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; khoản 4, Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau hòa giải 

Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Trường hợp 1:Tòa án nhân dân giải quyết những tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này cùng tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp 2: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai cách thức giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng dẫn sau đây:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự;

Trường hợp 3: Khi đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên cùng Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hành chính;

Mời bạn xem thêm:

  • Các trường hợp phải hòa giải tranh chấp đất đai
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận thì phải làm sao?
  • Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài

Liên hệ ngay

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Hòa giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh chấp đất đai 2022”. LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến lệ phí cấp lại sổ đỏ, cấp sổ đỏ lần đầu, hồ sơ xin cấp sổ đỏ,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin cùng phản hồi nhanh chóng.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Quy định về điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai tại tòa án?

Căn cứ Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
– Sau khi hòa giải tại UBND không thành thì mới được gửi đơn khởi kiện đến tòa án.

Việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mất bao lâu?

Căn cứ: Điều 203 Luật Đất đai 2013 cùng Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết;
Theo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là không quá 60 ngày;

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện mất bao lâu?

Căn cứ: Điều 203 Luật Đất đai 2013 cùng Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện giải quyết;
Theo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện là không quá 45 ngày;

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com