Hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không năm 2022?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về quy định về việc hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Trong một số trường hợp hy hữu, người mà người uỷ quyền cho người khác thực hiện một công việc nào đó không mai qua đời đột ngột, khiến cho quá trình uỷ quyền thực hiện gặp một số vấn đề về mặt pháp lý. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định về việc hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

Bộ luật Dân sự 2015

Hợp đồng uỷ quyền là gì?

Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng uỷ quyền như sau:

– Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Vì vậy hợp đồng uỷ quyền xe ô tô là việc bạn giao xe ô tô cho người khác thực hiện một công việc nào đó theo nhu cầu của bạn cùng bạn phải trả tiền cho người mà bạn đang uỷ quyền.

Quyền cùng nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng uỷ quyền tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 565 đến Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền cùng nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng uỷ quyền tại Việt Nam như sau:

Đối với bên được uỷ quyền:

Quyền của bên được uỷ quyền

  • Yêu cầu bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu cùng phương tiện cần thiết để thực hiện công việc uỷ quyền.
  • Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

– Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền

  • Thực hiện công việc theo uỷ quyền cùng báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó.
  • Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền cùng việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền.
  • Bảo quản, giữ gìn tài liệu cùng phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền.
  • Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc uỷ quyền.
  • Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận cùng những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Bồi thường tổn hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

Đối với bên uỷ quyền:

– Quyền của bên uỷ quyền:

  • Yêu cầu bên được uỷ quyền thông báo trọn vẹn về việc thực hiện công việc uỷ quyền.
  • Yêu cầu bên được uỷ quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc uỷ quyền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Được bồi thường tổn hại, nếu bên được uỷ quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.

– Nghĩa vụ của bên uỷ quyền:

  • Cung cấp thông tin, tài liệu cùng phương tiện cần thiết để bên được uỷ quyền thực hiện công việc.
  • Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền.
  • Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được uỷ quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được uỷ quyền; trả thù lao cho bên được uỷ quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.

Hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không?

Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền như sau: Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận cùng pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Theo quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc chấm dứt hợp đồng như sau:
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

– Hợp đồng đã được hoàn thành;

– Theo thoả thuận của các bên;

– Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

– Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

– Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

– Hợp đồng chấm dứt theo hướng dẫn tại Điều 420 của Bộ luật Dân sự;

– Trường hợp khác do luật quy định.

Vì vậy khi cá nhân giao kết hợp đồng mất thì hợp đồng uỷ quyền cũng sẽ hết hiệu lực.

Một số trường hợp không được ủy quyền tại Việt Nam

Theo quy định của pháp luật những trường hợp sau đây không được ủy quyền:

– Đăng ký kết hôn (theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014)

– Ly hôn. Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng, trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân cùng Gia đình thì họ là người uỷ quyền. (theo hướng dẫn thoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

– Công chứng di chúc của mình (theo hướng dẫn tại Điều 56 Luật Công chứng 2014).

– Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. (theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 1, Điều 8 Quy chế về tiền tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN)

– Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc. Người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền. (theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

– Đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền. Nếu người được ủy quyền đang là uỷ quyền theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho đương sự khác mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được uỷ quyền trong cùng một vụ việc. (theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

Bên được ủy quyền có được ủy quyền lại cho người khác được không?

Theo quy định tại Điều 564 Bộ luật dân sự 2015 quy định về ủy quyền lại như sau:

– Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:

  • Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
  • Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

– Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

– Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với cách thức ủy quyền ban đầu.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; đền bù tài sản trên đất nông nghiệp; bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp; quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, mẫu giấy bãi nại tai nạn giao thông của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Các cách thức ủy quyền?

Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn uỷ quyền, cụ thể: Thời hạn uỷ quyền được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận cách thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng cách thức khác.

Phạm vi uỷ quyền của người uỷ quyền theo ủy quyền

– Thẩm quyền của người uỷ quyền bị giới hạn bởi nội dung ghi trong hợp đồng ủy quyền hay giấy ủy quyền.
– Thẩm quyền uỷ quyền tùy thuộc cùngo từng loại ủy quyền: ủy quyền một lần, ủy quyền riêng biệt hay ủy quyền chung. Ủy quyền một lần chỉ cho phép người uỷ quyền thực hiện một lần duy nhất. Và sau đó việc ủy quyền chấm dứt luôn.
(Khoản 2 Điều 144 BLDS 2015)

Có thể ủy quyền người khác ký hợp đồng lao động được không?

Theo quy định tại Điều 18 Bộ luật lao động 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động thì:
Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 2 Điều này quy định như sau:
Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản cùng có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú cùng chữ ký của từng người lao động.
Vì vậy, công việc theo mùa vụ hoặc công việc thời hạn dưới 12 tháng thì người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên được ủy quyền để ký hợp đồng lao động.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com