Hiện nay, tình trạng khai thác cùng vận chuyển gỗ trái phép qua biên giới ngày càng gia tăng cùng để lại nhiều hậu quả nặng nề cho lâm nghiệp. Vậy vận chuyển gỗ trái phép qua biên giới bị phạt tù bao nhiêu năm? Và hình phạt dành cho cá nhân vận chuyển gỗ trái phép qua biên giới được quy định thế nào? Xin được trả lời.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group chúng tôi. Dưới đây là bài viết Vận chuyển gỗ trái phép qua biên giới bị phạt tù bao nhiêu năm? Mời bạn cùng đón đọc.
Văn bản quy định
- Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Vận chuyển gỗ trái phép qua biên giới là gì?
- Khai thác trái phép cây rừng là một trong các hành vi sau đây: Khai thác cây rừng ở rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà không được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép trong trượng hợp pháp luật quy định việc khai thác đó chỉ được thực hiện khi đã được cấp giấy phép cùng giấy phép còn trong thời hạn; Khai thác cây rừng ngoài khu vực cho phép; Khai thác cây rừng không có dấu búa bài cây ( bài chặt) trong các trường hợp theo hướng dẫn của pháp luật phải có dấu búa bài cây ( bài chặt); Khai thác cây rừng vượt quá khối lượng cho phép ( phần vượt quá khối lượng).
Công ty tổ chức buôn lậu gỗ bị xử phạt thế nào?
- Tại Khoản 6 Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội buôn lậu như sau:
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 cùng 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h cùng i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
- Theo đó, trường hợp công ty tổ chức buôn lậu gỗ thì sẽ bị xử lý theo hướng dẫn pháp luật nêu trên.
Vận chuyển gỗ trái phép qua biên giới bị phạt tù bao nhiêu năm?
- Tại Khoản 1, 2 cùng 3 Điều 189 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a, b Khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới như sau:
1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan cùngo nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 cùng 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
- Vì vậy, trường hợp cá nhân vận chuyển gỗ trái phép qua biên giới thì có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 10 năm tùy thuộc cùngo giá trị của hàng hóa vận chuyến trái phép.
Cá nhân buôn lậu gỗ bị xử phạt thế nào?
- Tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội buôn lậu như sau:
1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan cùngo nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 cùng 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
- Trên đây là quy định của pháp luật về mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi buôn lậu gỗ.
Mời bạn xem thêm
- Vận chuyển ma túy từ nước ngoài về Việt Nam bị xử lý thế nào?
- Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy bị xử lý thế nào?
- Hành vi vận chuyển tiền tệ trái phép qua biên giới bị xử lý thế nào?
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Vận chuyển gỗ trái phép qua biên giới bị phạt tù bao nhiêu năm?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định tra cứu quy hoạch xây dựng; tra cứu quy hoạch đất; kết hôn với người nước ngoài của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
– Căn cứ Điều 232 Bộ luật hình sự 2015 phạt tiền từ 300 triệu đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt từ từ 2 đến 7 năm đối với các hành vi mua bán tàng trữ vận chuyển trái phép gỗ lậu, mua bán tàng trữ vận chuyển trái phép có tổ chức.
Theo Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT, hồ sơ vận chuyển gỗ tròn, gỗ xẻ khi xuất khẩu theo hướng dẫn gồm:
– Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập; có xác nhận của đơn vị Kiểm lâm sở tại đối với lâm sản quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
– Bản sao giấy phép CITES xuất khẩu do đơn vị thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp đối với lâm sản thuộc các Phụ lục CITES cùng lâm sản thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
– Giấy phép theo hướng dẫn tại các Hiệp ước giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam với nước nhập khẩu.