Kính chào tôi tên là Quỳnh Mai, tôi cùng người yêu hiện tại sắp đi đến việc kết hôn sau một thời gian yêu nhau. Tuy nhiên vừa rồi do tham gia đánh nhau gây thương tích nên anh ấy đã bị án phạt tù. Tôi thực sự băn khoăn không biết liệu khi anh ấy đi tù như vậy rồi thì chúng tôi còn có thể được kết hôn nữa được không. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi về vấn đề người đang chấp hành hình phạt tù có được kết hôn không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời câu hỏi “Người đang chấp hành hình phạt tù có được kết hôn không?” cùng cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Văn bản quy định
- Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014 quy định:
“Kết hôn là việc nam cùng nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo hướng dẫn của Luật này về điều kiện kết hôn cùng đăng ký kết hôn.”
Vì vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ trọn vẹn các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân cùng gia đình quy định cùng phải đăng ký kết hôn tại đơn vị đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp cùng giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Người đang chấp hành hình phạt tù có được kết hôn không?
Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân cùng gia đình 2014 có quy định về điều kiện đăng ký kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam cùng nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo hướng dẫn tại các điểm a, b, c cùng d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Các trường hợp cấm kết hôn theo hướng dẫn tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 bao gồm:
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Vì vậy, theo hướng dẫn về điều kiện kết hôn, cấm kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân cùng Gia đình thì không có điều khoản nào cấm người đang chấp hành hình phạt tù kết hôn.
Người đang chấp hành hình phạt tù có được đăng ký kết hôn được không?
Tại Điều 44 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tước đoạt một số quyền công dân như sau:
“1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu đơn vị quyền lực Nhà nước;
b) Quyền công tác trong các đơn vị nhà nước cùng quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.”
Mặt khác, liên quan đến thủ tục đăng ký kết hôn, tại điều 18 Luật Hộ tịch quy định: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho đơn vị đăng ký hộ tịch cùng cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật hôn nhân cùng gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn cùngo Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên cùngo Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký cùngo Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Theo quy định trên, việc cả hai bên nam nữ phải cùng có mặt khi làm thủ tục đăng ký kết hôn là yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, hiện nay không có quy định nào cho phép trích xuất người đang chấp hành hình phạt tù ra ngoài để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Vì đó, đối với người đang chấp hành hình phạt tù thì việc phải cùng có mặt với người yêu để làm thủ tục đăng ký kết hôn là rất khó thực hiện.
Thủ tục, trình tự đăng ký kết hôn theo hướng dẫn pháp luật hiện hành?
Trường hợp nam, nữ đã đảm bảo đủ các điều kiện để kết hôn, không vi phạm điều cấm của luật cùng có mong muốn tiến tới hôn nhân thì cần phải đăng kí kết hôn theo hướng dẫn của pháp luật.
Hồ sơ đăng kí kết hôn gồm:
+ Tờ khai đăng kí kết hôn theo mẫu
+ Chứng minh nhân dân
+ Sổ hộ khẩu/ hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã nơi cư trú cấp
+ Trường hợp đã từng kết hôn thì nộp quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án
Trình tự: Sau khi hoàn thiện giấy tờ hồ sơ trên thì nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi cứ trú của 1 trong 2 người để đăng kí kết hôn.
Giấy đăng kí kết hôn sẽ được cấp sau khi cán bộ tư pháp nhận được hồ sơ cùng xét duyệt. Trong trường hợp cần xác minh các thông tin về điều kiện kết hôn thì thời gian cấp giấy đăng kí kết hôn không được quá 5 ngày.
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Người đang chấp hành hình phạt tù có được kết hôn không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.
Mọi câu hỏi về các thủ tục pháp lý có liên quan hay các câu hỏi không có lời trả lời như: coi mã số thuế cá nhân thế nào, cấp lại sổ đỏ mới, quy định tạm ngừng kinh doanh, tra số mã số thuế cá nhân,… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời cụ thể cùng chi tiết.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 1900.0191.
Mời bạn xem thêm
- Làm sổ đỏ có cần giấy đăng ký kết hôn không?
- Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đăng ký tạm trú có được không?
- Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở trong nước thế nào?
Giải đáp có liên quan
Tại Điều 88 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 có quy định về xác định cha, mẹ như sau:
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời gian chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn cùng được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ cùng phải được Tòa án xác định.
Căn cứ theo hướng dẫn hiện hành, trong trường hợp vợ có thai trước khi kết hôn cùng sinh ra trong thời kỳ hôn nhân thì pháp luật sẽ thừa nhận đây là con chung của cả hai. Mặc khác, trong trường hợp con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn cùng được hai vợ chồng bạn thừa nhận là con chung của vợ chồng thì pháp luật cũng sẽ thừa nhận đây là con chung của hai bạn.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ nộp cùng xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau:
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Vì vậy, trong trường hợp đã đăng ký kết hôn rồi thì khi đi khai sinh cho con phải xuất trình thêm giấy chứng nhận kết hôn nữa.
Theo Điều 8 Luật hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định những điều kiện được kết hôn đối với nam cùng nữ. Căn cứ, độ tuổi kết hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi; đối với nữ từ đủ 18 tuổi cùng kèm theo một số điều kiện khác như hai người kết hôn trên tinh thần tự nguyện cùng không có ai mất năng lực hành vi dân sự.
Căn cứ quy định trên của Luật hôn nhân cùng gia đình 2014, đối với nữ, năm 18 tuổi được đăng ký kết hôn. Còn đối với nam, khi đủ 20 tuổi, nam được đăng ký kết hôn.