Quy định về thủ tục cấp sổ đỏ ông bà để lại thế nào 2022?

Di sản thừa kế là tài sản thuộc ở hữu của người chết để lại cho những người còn sống. Thời điểm người đã khuất để lại tài sản cũng là thời gian để mở thừa kế. Khi ông bà của mình mất để lại mảnh đất thì mảnh đất đó được coi là di sản thừa kế. Để xác định được người được đứng tên trển sổ đỏ thì trước hết phải giải quyết được việc chia thừa kế đối với mảnh đất đó. Và bước cuối cùng là làm về thủ tục cấp sổ đỏ do ông bà để lại. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Thủ tục cấp sổ đỏ ông bà để lại thế nào” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013
  • Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT

Điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đất ông bà để lại

Đối với đất do ông để lại, người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là Sổ đỏ) thông qua cách thức công nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 99, Điều 100 cùng Điều 101 Luật Đất đai 2013, người đang sử dụng đất do cha ông để lại muốn được cấp Giấy chứng nhận thì phải có đủ điều kiện theo hướng dẫn. Gồm có 02 trường hợp chính:

  • Đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Điều kiện được chia thừa kế quyền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 cùng trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người để lại di sản là quyền sử dụng đất nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vẫn có thể để lại di sản thừa kế.

Hồ sơ cần phải nộp để được cấp sổ đỏ ông bà để lại

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng kí giấy chứng nhận được quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính:

“Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ cùng chồng, của nhóm người sử dụng đất, bao gồm:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo hướng dẫn của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn cùng văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của đơn vị thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, đơn vị thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ cùng chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;

d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo hướng dẫn của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ cùng chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.”

Thủ tục cấp sổ đỏ ông bà để lại

Bước 1: Họp mặt gia đình

  • Đây là bước đầu tiên cùng rất quan trọng trong quá trình cấp sổ đỏ cho đất thừa kế nhận thừa kế từ ông bà.
  • Họp mặt gia đình cần có biên bản họp mặt. Nội dung của biên bản họp mặt gia đình có các nội dung như tài sản thừa kế được phân chia cụ thể thế nào, ai có trách nhiệm quản lý di sản, chi phí cấp sổ đỏ/trách nhiệm chịu chi phí cấp sổ đỏ/sang tên sổ..
  • Thỏa thuận cử một trong những người được nhận thừa kế làm người uỷ quyền thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu, đứng tên trên giấy chứng nhận;
  • Các vấn đề khác liên quan đến tài sản thừa kế là đất đai do ông bà để lại.

Bước 2: Công chứng/chứng thực văn bản thỏa thuận cử người uỷ quyền cấp sổ đỏ, đứng tên trên giấy chứng nhận

Căn cứ cùngo biên bản họp mặt gia đình, công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực sẽ thực hiện chứng nhận/chứng thực văn bản thỏa thuận cử người uỷ quyền cấp sổ đỏ cho thửa đất ông bà để lại cùng đứng tên trên sổ đỏ.

Theo đó, người được ủy quyền sẽ thực hiện các công việc để được cấp sổ đỏ như nộp hồ sơ, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ,… công tác với các đơn vị Nhà nước có thẩm quyền…

Sổ đỏ được cấp sẽ ghi tên của người uỷ quyền thực hiện cấp sổ đỏ cùng toàn bộ những người thừa kế khác.

Bước 3: Công chứng/chứng thực văn bản nhận di sản thừa kế

Sau khi đã được cấp sổ đỏ, những người thừa kế thực hiện lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế có công chứng hoặc chứng thực (Luật Công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP).

Nếu muốn sổ đỏ chỉ mang tên riêng của bố bạn thì tại đây, những người thừa kế còn lại thực hiện một trong hai cách sau:

  • Lập văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Văn bản từ chối này phải được công chứng/chứng thực theo hướng dẫn pháp luật;
  • Hoặc những người thừa kế còn lại tặng cho bố bạn quyền sử dụng thửa đất của họ trong khối tài sản chung đã được cấp sổ;
  • Công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực thực hiện công chứng/chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/khai nhận di sản thừa kế theo yêu cầu.

Bước 4: Sang tên sổ đỏ nhận thừa kế

Sau khi đã có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản thừa kế, người được nhận tài sản thừa kế thực hiện đăng ký biến động/đăng ký sang tên tại đơn vị có thẩm quyền.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Thời gian cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu ngày?
  • Chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm năm 2022 là bao nhiêu?
  • Mẫu đơn khiếu nại về việc chậm cấp sổ đỏ 2022

Thông tin bài viết

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục cấp sổ đỏ ông bà để lại thế nào”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, thủ tục khai nhận di sản thừa kế, hợp đồng môi giới việc làm… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Khi nào tài sản thừa kế là đất đai được đứng tên một người con?

Trước hết, theo thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng:
+ Những người được hưởng thừa kế hợp pháp di sản của ông bà ngoại bạn là 04 người con;
+ Hiện tại thửa đất là di sản thừa kế đang được đứng tên người dì của bạn;
+ Các bên chưa tiến hành yêu cầu giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản thừa kế tại bất kỳ đơn vị Nhà nước có thẩm quyền nào;
Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật về đất đai, việc phân chia tài sản thừa kế của ông bà ngoài bạn là đất đai được thực hiện theo di chúc (nếu có di chúc hợp pháp) hoặc theo pháp luật (nếu không có di chúc hoặc phần tài sản được ghi nhận trong di chúc không có hiệu lực pháp luật).

Chia tài sản thừa kế theo pháp luật là việc phân chia tài sản thừa kế theo hàng thừa kế. Những người ở cùng hàng thừa kế thì được nhận phần tài sản thừa kế bằng nhau, người ở hàng thừa kế sau chỉ được nhận thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước hoặc những người thừa kế trước từ chối nhận di sản thừa kế/thuộc trường hợp không được nhận tài sản thừa kế. Những người thừa kế theo pháp luật của ông bà ngoại bạn là những người được quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
=> Từ đây, suy ra, những người con của ông bà đều có quyền được hưởng di sản thừa kế cùng mỗi người được hưởng ¼ khối tài sản do ông bà ngoại để lại.

Được khởi kiện chia thừa kế đất đã được cấp sổ đỏ đứng tên 01 người con không?

Cách 1: Thương lượng, hòa giải 
Gia đình bạn tiến hành họp gia đình, yêu cầu người dì đứng tên sổ đỏ đất đai của ông bà ngoại bạn chia đều cho những người thừa kế còn lại cùng chia cả số tiền mà dì bạn đã bán đất/chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước đó.
Nếu thương lượng được thì các bên chỉ cần ký kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng một phần thửa đất có công chứng/chứng thực cùng thực hiện đăng ký biến động/sang tên theo hướng dẫn. Đây là cách thức giải quyết nhanh chóng, giữ được hòa khí gia đình cùng ít tốn kém nhất.
Cách 2: Khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản thừa kế nhưng không yêu cầu hủy Giấy chứng nhận đã cấp
Mẹ bạn cùng các anh chị em khác có quyền khởi kiện tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án phân chia tài sản thừa kế mà ông bà ngoại bạn để lại theo hướng dẫn pháp luật. 
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi có đất (khoản 5 Điều 26 cùng khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
Khi khởi kiện bạn cần phải chuẩn bị đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình như: Giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất của ông bà ngoại của bạn (biên lai nộp thuế, giấy tờ đăng ký đất đai, trích lục bản đồ địa chính…); Giấy tờ tùy thân của những người được nhận thừa kế; Giấy chứng tử của ông bà ngoại bạn….
Bản án có hiệu lực của Tòa là căn cứ để mẹ bạn cùng những người anh em của mình đăng ký biến động/cấp lại Giấy chứng nhận tại đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.
Cách 3: Khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế đồng thời yêu cầu hủy Giấy chứng nhận đã cấp
Mẹ bạn, những người anh em của mẹ bạn cũng có quyền khởi kiện yêu cầu chia tài sản thừa kế đồng thời yêu cầu hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho người dì của bạn.
Khi này, căn cứ Điều 34 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ việc là của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Tại đây, ngoài các tài liệu, hồ sơ như trường hợp khởi kiện mà không yêu cầu hủy sổ như chung tôi đã trình bày ở trên thì mẹ bạn/anh chị em của mẹ bạn còn phải chuẩn bị thêm tài liệu, giấy tờ chứng minh đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho dì bạn là trái quy định pháp luật.
Bản án có hiệu lực của Tòa án là căn cứ để mẹ bạn, những người anh em của mẹ bạn được đăng ký biến động quyền sử dụng đất/hoặc cấp lại Giấy chứng nhận tại đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.
Cách 4: Yêu cầu/đề nghị đơn vị Nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi có đất…) đã cấp Giấy chứng nhận cho dì bạn thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
Để đơn vị Nhà nước có thẩm quyền thu hồi lại Giấy chứng nhận đã cấp thì bạn cần phải có đơn đề nghị/đơn yêu cầu…kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu thu hồi của mình là đúng quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013. Một số lý do, căn cứ đề nghị thu hồi là:
– Thu hồi do cấp không đúng đối tượng: Phải cấp cho toàn bộ những người được hưởng thừa kế từ ông bà ngoại của bạn thay vì chỉ cấp Giấy chứng nhận đứng tên của riêng 01 dì của bạn;
– Không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận;
– Không đúng nguồn gốc sử dụng…

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com