Sang tên sổ đỏ có cần trích lục không?

Kính chào LVN Group. Tôi dự tính chuyển cùngo trong Nam để sinh sống cùng có ý định sang tên mảnh đất bố mẹ tôi để lại cho tôi cho em trai tôi. Vậy thủ tục sang tên sổ đỏ thế nào? Việc sang tên sổ đỏ có cần trích lục không? Do kiến thức về pháp luật của tôi còn hạn chế nên tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía LVN Group. Trân trọng cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về Sang tên sổ đỏ có cần trích lục không? như sau:

Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Nội dung tư vấn

Sang tên sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.;

Sang tên sổ đỏ là thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ người này sang người khác.

Việc chuyển nhượng này có thể là quyền sử dụng đất của cả một thửa đất hoặc quyền sử dụng của một phần thửa đất đó. Từ đó mà việc đo đạc lại diện tích đất chuyển nhượng cũng được quy định khác nhau.

Có mấy trường hợp sang tên sổ đỏ?

– Trường hợp sang tên một phần thửa đất:

Tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Vì vậy, khi sang tên một phần thửa đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa, nếu không sẽ không thể sang tên được.

– Trường hợp sang tên toàn bộ thửa đất: Tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục sang tên toàn bộ thửa đất thì không có quy định phải đo đạc lại thửa đất.

Sang tên sổ đỏ có cần trích lục không?

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc yêu cầu phải đo lại đất để có trích lục là có căn cứ để đối chiếu diện tích chênh lệch trên hồ sơ so với diện tích đo đạc thực tiễn. Căn cứ, điều 98 khoản 5 Luật đất đai 2013 quy định:

“Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tiễn với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời gian có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tiễn. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời gian có giấy tờ về quyền sử dụng đất cùng diện tích đất đo đạc thực tiễn nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn tại Điều 99 của Luật này.”

Vì vậy:

  • Nếu không có gì thay đổi về diện tích đất so với trước đây thì giữ nguyên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiếp tục tiến hành thủ tục sang tên đất;
  • Nếu diện tích tăng mà không có sự thay đổi về ranh giới thửa đất thì phần diện tích chênh lệch được cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Nếu diện tích tăng lên mà có sự thay đổi về ranh giới thửa đất thì phần diện tích chênh lệch được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất có một trong các cơ sở để cấp giấy chứng nhận quy định tại các điều 99, 100, 101 Luật Đất đai 2013.

Trường hợp nào cần chỉnh lý bản đồ địa chính?

Bên cạnh đó, Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể các trường hợp cần chỉnh lý bản đồ địa chính:

  • Xuất hiện thửa đất cùng các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng cùng tài sản trên đất);
  • Thay đổi ranh giới thửa đất cùng các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng cùng tài sản trên đất);
  • Thay đổi diện tích thửa đất;
  • Thay đổi mục đích sử dụng đất;
  • Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất;
  • Thay đổi về mốc giới cùng đường địa giới hành chính các cấp;
  • Thay đổi về điểm tọa độ địa chính cùng điểm tọa độ Quốc gia;
  • Thay đổi về mốc giới cùng hành lang an toàn công trình;
  • Thay đổi về địa danh cùng các ghi chú trên bản đồ.

Đồng thời, khoản này còn đưa ra cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính như sau:

  • Các thay đổi về ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp: có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên; người sử dụng đất, đơn vị quản lý đất đai các cấp phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính;
  • Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa;
  • Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa cùng có thông báo của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
  • Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng cùng các thông tin thuộc tính khác do đơn vị quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay đổi.

Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất

– Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên cùng môi trường cấp quận, huyện nơi có đất.

– Hồ sơ:

  • Bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • giấy ủy quyền của anh trai đi công tác của bạn cùng các giấy tờ khác theo hướng dẫn

– Thủ tục:

  • Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính;
  • Gửi số liệu địa chính cho đơn vị thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
  • Chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
  • Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố bạn.

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về Sang tên sổ đỏ có cần trích lục không?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc; tách sổ đỏ để bán đất; thủ tục chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư; chia đất khi ly hôn; mẫu hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ; gia hạn thời hạn sử dụng đất; hoặc muốn biết thêm về giá đất đền bù giải tỏa,…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm những gì?

Cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp tới Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).
– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của đơn vị có thẩm quyền)
– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua cùng bên bán (01 bản sao có chứng thực của đơn vị có thẩm quyền)

Trích lục bản đồ địa chính là gì ?

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
” Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất cùng các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được đơn vị nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”
Vì vậy, trích lục bản đồ địa chính có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất cùng các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có.
 

 Trích lục bản đồ địa chính bao gồm những thông tin gì ?

Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì trích lục bản đồ địa chính chứa những thông tin về thửa đất, gồm:
– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh);
– Diện tích thửa đất;
– Mục đích sử dụng đất;
– Tên người sử dụng đất cùng địa chỉ thường trú;
– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
– Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.
Vì vậy, trích lục bản đồ địa chính là một cách thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com