Theo quy định thì người đi tù có mất quyền công dân không?

Kính chào tôi tên là Minh, vừa rồi do đánh nhau dẫn đến nạn nhân thương tích nặng nên tôi bị án phạt tù. Tôi băn khoăn không biết nếu tôi đi tù như vậy thì tôi có bị mất quyền công dân gì không, liệu các quyền cơ bản nào là đi lại hay bầu cử này nọ còn có được không. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi về vấn đề người đi tù có mất quyền công dân không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời câu hỏi “Theo quy định thì người đi tù có mất quyền công dân không?” cùng cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản quy định

  • Hiến pháp 2013
  • Luật Thi hành án hình sự 2019

Quyền công dân là gì?

Quyền công dân là các quyền con người được mỗi quốc gia thừa nhận cùng thể chế hòa cùngo pháp luật làm cơ sở pháp lý điều chỉnh công dân của quốc gia mình trong mối quan hệ với các đối tượng khác trong xã hội. Quyền công dân có đặc điểm gắn với từng hệ thống nhà nước cùng pháp luật nhất định, mang đặc thù cùng tính chất của hệ thống đó.

Quyền công dân là khả năng công dân được thực hiện những hành vi nhất định theo ý chí, theo nguyện vọng, nhận thức, khả năng lựa chọn của chính mình mà pháp luật không cấm nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi ích của chính công dân đó. Hay nói khác đi, đó chính là những việc mà công dân – tự khả năng của mình, bằng khả năng của mình thực hiện một việc cụ thể nào đó ngoại trừ những việc mà pháp luật cấm không được thực hiện. Quyền công dân được xác định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện các quyền cụ thể khác của công dân cùng cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân.

Theo quy định thì người đi tù có mất quyền công dân không?

Căn cứ Điều 14 Hiến pháp 2013, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo hướng dẫn của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Vì vậy, kể cả với những người vừa chấp hành hình phạt tù, họ vẫn có trọn vẹn quyền công dân.

Căn cứ, theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự, đối với người bị áp dụng hình phạt tù, tùy thuộc cùngo tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội, người này có thể bị xem xét áp dụng các hình phạt bổ sung, theo đó, hạn chế một số quyền công dân. Căn cứ, có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú hoặc phải chịu quản chế của địa phương. Khi đang chấp hành hình phạt tù, công dân Việt Nam sẽ bị tước một số quyền công dân. Căn cứ nêu tại Điều 44 Bộ luật Hình sự năm 2015 gồm:

1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

a) Quyền ứng cử đại biểu đơn vị quyền lực Nhà nước;

b) Quyền công tác trong các đơn vị nhà nước cùng quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Vì vậy, chỉ khi bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội phạm mà Bộ luật Hình sự quy định thì người phạm tội mới bị tước một hoặc một số quyền công dân.

Người đi tù sẽ bị hạn chế những quyền gì?

Ngoài quy định đã nêu rõ tại Điều 44 Bộ luật Hình sự năm 2015, thì người đi tù còn bị hạn chế những quyền sau đây:

Hạn chế quyền tự do đi lại cùng cư trú​

Hiến pháp 2013 quy định: Công dân có quyền tự do đi lại cùng cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài cùng từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.

Tuy nhiên, khi bị phạt tù, người phải chấp hành án phạt này đương nhiên bị hạn chế quyền tự do đi lại cùng cư trú.

Không được thành lập, quản lý doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, người bị phạt tù bị hạn chế nhiều quyền trong thành lập cùng hoạt động của doanh nghiệp. Căn cứ:

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù… không được thành lập doanh nghiệp (Điều 17);

– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền cùng nghĩa vụ của mình;

– Trường hợp thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền cùng nghĩa vụ của mình tại công ty (Điều 53);

– Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách nếu đang chấp hành án phạt tù (Điều 185)…

Bị hạn chế quyền lao động

Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì bị chấm dứt hợp đồng lao động.

Bị tước quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân

Điều 37 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định, những người sau đây không được quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân:

– Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

– Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.

– Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.Vì vậy, đang ngồi tù bị hạn chế quyền này.

Không được thi công chức, có thể bị “đuổi” khỏi công chức

Khoản 2 Điều 36 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích thì không được đăng ký dự tuyển công chức.

Vì vậy người bị kết án mà chưa hết thời gian được xóa án tích thì không được thi tuyển công chức.

Mặt khác, Luật cán bộ, công chức cùng viên chức sửa đổi 2019 cũng quy định, tùy theo hành vi mà người bị kết án tù còn có thể bị xử lý kỷ luật theo những cách thức khác như thôi việc, thôi giữ chức vụ, đình chỉ công tác, …

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Theo quy định thì người đi tù có mất quyền công dân không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Mọi câu hỏi về các thủ tục pháp lý có liên quan hay các câu hỏi không có lời trả lời như: tra cứu quy hoạch xây dựng hiện nay, cấp lại sổ đỏ mới, quy định tạm ngừng kinh doanh, tra số mã số thuế cá nhân,… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời cụ thể cùng chi tiết.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 1900.0191.

Mời bạn xem thêm

  • Quyền cùng nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân
  • Công an có quyền cùngo kiểm tra nhà dân cùngo ban đêm được không?
  • Công dân 30 tuổi có được cấp hộ chiếu gắn chíp điện tử không?

Giải đáp có liên quan

Được hưởng án treo thì có bị tước quyền công dân không?

Tại Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu đơn vị quyền lực Nhà nước;
b) Quyền công tác trong các đơn vị nhà nước cùng quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Vì vậy, Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định nhưng được hưởng án treo thì vẫn bị tước một hoặc một số quyền công dân nêu trên.

Người đi tù có được đăng ký kết hôn không?

Hiện nay, Điều 5 Luật Hôn nhân cùng Gia đình chỉ quy định các hành vi liên quan đến đăng ký kết hôn sau đây bị cấm:
– Kết hôn giả tạo;
– Cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác;
– Kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha mẹ với con nuôi; đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
– Yêu sách của cải trong kết hôn.

Mặt khác, Điều 8 Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam cùng nữ tự nguyện quyết định;- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.

Vì vậy, nếu đủ điều kiện kết hôn thì pháp luật không cấm kết hôn với người đang chấp hành án phạt tù. Tuy nhiên sẽ bị “vướng” ở thủ tục đăng ký kết hôn.

Người trong thời gian quản chế bị tước những quyền công dân nào?

Tại Điều 43 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quản chế như sau: Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống cùng cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền cùng nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo hướng dẫn tại Điều 44 của Bộ luật này cùng bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Theo quy định nêu trên, thì trong thời gian quản chế, người bị kết án bị tước một số quyền công dân theo hướng dẫn tại Điều 44 Bộ luật Hình sự, cụ thể là:
– Quyền ứng cử đại biểu đơn vị quyền lực Nhà nước;
– Quyền công tác trong các đơn vị nhà nước cùng quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com