Viên chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không năm 2022?

Nghĩa vụ quân sự là quy định định bắt buộc đối với nam thanh niên khi đạt đủ độ tuổi, sức khoẻ cùng các yếu tố khác theo yêu cầu. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ cao quý của công dân, góp phần cùngo công cuộc xây dựng cùng bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, có một số trường hợp sẽ được hoãn hoặc được miễn nghĩa vụ quân sự. Vậy viên chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không năm 2022? Bài viết dưới đây sẽ trả lời câu hỏi này, mời bạn quan tâm theo dõi.

Văn bản quy định

  • Luật nghĩa vụ quân sự 2015

Tuổi nghĩa vụ quân sự 2022 là bao nhiêu?

Cũng như các năm trước đây, năm 2022 tới đây, độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự vẫn là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Riêng trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi. Đây là quy định tại Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành.

Lưu ý, độ tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của công dân cho đến ngày giao quân.

Làm cách nào để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?

Chỉ khi thuộc các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cùng Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì bạn mới được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, cụ thể:

  • Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
  • Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn hại nặng về người cùng tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
  • Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
  • Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
  • Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên quyết định;
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
  • Dân quân thường trực.

Thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì bạn mới có cơ sở để được tạm hoãn, trường hợp không có thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ thì sẽ bị xử phạt như sau: Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP: Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. Và buộc phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo hướng dẫn.

Cho nên dù bạn bị phạt thì cũng phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.

Nếu không sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015: Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Viên chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không năm 2022?

Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn hại nặng về người cùng tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

h) Dân quân thường trực.

Viên chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn 12 tháng thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không?

Theo Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Phải công khai công dân thuộc diện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?

Tại Khoản 3, 4 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:

Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn cùng gọi nhập ngũ.

Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Liên hệ ngay:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LVN Group về; “Viên chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không năm 2022?”. Hi vọng sẽ cung cấp được những kiến thức bổ ích cho quý khách. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, trẻ em có cần hộ chiếu khi đi nước ngoài không, đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, làm hộ chiếu đi nước ngoài, kết hôn với người Hàn Quốc…của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Bài viết có liên quan:

  • Đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao theo hướng dẫn năm 2022
  • Có được dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp không 2022?
  • Mã số thẻ cán bộ công chức viên chức là gì?

Giải đáp có liên quan

Rớt tốt nghiệp cấp hai có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP tuyển chọn cùng gọi công dân nhập ngũ có quy định về tiêu chuẩn trình độ văn hóa đối với công dân được triệu tập nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn cùng gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi học liên thông đại học được không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì:
“Việc tạm hoãn cùng miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”
Theo quy định trên thì chỉ tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân đang được đào tạo trình độ cao đẳng chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Những trường hợp nào được miễn nghĩa vụ quân sự?

Tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ như sau:
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com