Vợ chồng không có giấy đăng ký kết hôn có đúng luật?

Kết hôn là việc xác lập quan hệ hôn nhân theo hướng dẫn của pháp luật về điều kiện kết hôn cùng đăng ký kết hôn. Hiện nay có nhiều người chung sống như vợ chồng dù đủ điều kiện kết hôn, nhưng không đăng ký kết hôn. Vậy với những trường hợp này không có giấy đăng ký kết hôn thì vợ chồng có được công nhận hôn nhân không?

Cùng LVN Group tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.

Vợ chồng không có giấy đăng ký kết hôn có đúng luật?

Theo Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014, đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cùng theo trình tự, thủ tục luật định. Nếu việc đăng ký kết hôn không tuân theo hướng dẫn của pháp luật về Hôn nhân cùng Gia đình thì không được coi là hôn nhân hợp pháp.

Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014 định nghĩa chung sống như vợ chồng là “việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung cùng coi nhau là vợ chồng”. Trên thực tiễn, để đánh giá hai người có coi nhau là vợ chồng được không là không đơn giản mà phụ thuộc cùngo rất nhiều điều kiện. Vì vậy, pháp luật có những tiêu chí cụ thể để xem xét là chung sống như vợ chồng như: “có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhauviệc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc được người khác hay tổ chức chứng kiến; hoặc họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình”.

Vì vậy, khi chỉ sống chung với nhau như vợ chồng mà không thực hiện đăng ký kết hôn theo hướng dẫn pháp luật thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Tuy nhiên, riêng đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/2987 (ngày có hiệu lực của Luật Hôn nhân cùng gia đình 1986) mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích cùng tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng (khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Đây là trường hợp duy nhất mà nam, nữ không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp.

Không đăng ký kết hôn có được chia tài sản chung?

Căn cứ Điều 15, Điều 16 Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014, tài sản chung được tạo lập trong thời gian nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được phân chia theo thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì được chia theo hướng dẫn về chia tài sản thuộc sở hữu chung theo hướng dẫn của Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015.

Có con chung nhưng không đăng ký kết hôn thì con có được mang họ cha?

Trường hợp 1: Khi trẻ được sinh ra, cả hai bên nam nữ đều chưa đăng ký kết hôn

Căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cùng Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP muốn trẻ được mang họ cha trong giấy khai sinh thì các bên cần thực hiện thủ tục nhận cha con đồng thời với thủ tục khai sinh cho trẻ.

Khi này, giấy tờ các bên cần chuẩn bị gồm:

– Tờ khai đăng ký khai sinh được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP;

– Giấy chứng sinh/không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh/nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh/ trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo hướng dẫn pháp luật;

– Văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch cho con (áp dụng trong trường hợp có yếu tố nước ngoài);

– Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ con được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP

– Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con (ví dụ: Văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định hoặc đơn vị, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con…)

Khi này, việc khai sinh cho trẻ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu không có yếu tố nước ngoài hoặc trẻ sinh ra ở khu vực biên giới của Việt Nam mà có mẹ hoặc cha là công dân của nước láng giềng) hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện (nếu có yếu tố nước ngoài).

Trường hợp 2: Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng cùng không đăng ký kết hôn là do một trong hai bên/hoặc cả hai đều đang trong quan hệ hôn nhân với người khác

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc khai sinh cho trẻ trong trường hợp này được thực hiện sau khi Tòa án nhân dân có thẩm quyền xác định cha con.

Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ đồng thời với yêu cầu đăng ký nhận cha, con. Trong trường hợp này, hồ sơ yêu cầu đăng ký khai sinh đồng thời nhận cha con phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án cùng chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con như chúng tôi đã hướng dẫn chuẩn bị ở trên.

Theo đó, khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà một trong hai bên hoặc cả hai đang trong quan hệ hôn nhân với người khác thì vẫn có thể thực hiện khai sinh cho con chung cùng để con mang họ của cha.

Vì vậy, trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn cùng có con chung thì được đăng ký khai sinh cho con cùng con được mang của cha. Cha mẹ của trẻ trong trường hợp này cần chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh đồng thời với thủ tục nhận cha con như chúng tôi đã trả lời ở trên.

Mời bạn xem thêm:

  • CÓ PHẢI XUẤT TRÌNH GIẤY ĐĂNG KÝ KẾT HÔN KHI KHAI SINH CHO TRẺ KHÔNG NĂM 2022?
  • GIẤY ĐĂNG KÝ KẾT HÔN BỊ RÁCH CÓ ĐƯỢC CẤP LẠI KHÔNG? 

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là bài viết LVN Group tư vấn về “Vợ chồng không có giấy đăng ký kết hôn có đúng luật?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc.
Đội ngũ LVN Group của Công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe cùng trả lời mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục tra cứu thông tin quy hoạch của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191 để được các chuyên gia pháp lý của LVN Group tư vấn trực tiếp.

Giải đáp có liên quan

Không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì giải quyết thế nào?

Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì tòa án thụ lý cùng tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014.

Sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 không đăng ký kết hôn có cần ly hôn được không?

Chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tiễn).
Vì đó, nếu muốn xác nhận tình trạng độc thân thì cần phải làm thủ tục ly hôn.

Không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được ly hôn?

Bạn không có giấy đăng ký kết hôn vẫn làm đơn ly hôn được. Muốn có giấy đăng ký kết hôn để làm hồ sơ ly hôn bạn cần liên hệ với đơn vị hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao. Và trong hồ sơ cần ly hôn cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn gốc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com