Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về cách gửi đơn tố cáo online mới năm 2022. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay việc tố cáo không chỉ diễn ra trực tiếp tại các đơn vị công an có thẩm quyền, mà hiện nay người dân Việt Nam còn có thể tố cáo thông qua cách thức trực tuyến online. Vậy câu hỏi đặt ra là Cách gửi đơn tố cáo online mới năm 2022 thế nào? Thời gian giải quyết đơn tố cáo online trong bao lâu?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về cách gửi đơn tố cáo online mới năm 2022. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản quy định
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
- Luật tố cáo 2018
- Nghị định 31/2019/NĐ-CP
Tố cáo là gì?
Theo quy định tại Điều 2 Luật tố cáo 2018 quy định về tố cáo như sau:
– Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho đơn vị; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị; tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại; hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước; quyền cùng lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Trong đó:
- Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo.
- Người bị tố cáo là đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
- Người giải quyết tố cáo là đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Nguyên tắc giải quyết tố cáo tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 4 Luật tố cáo 2018 quy định về nguyên tắc giải quyết tố cáo như sau:
– Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục cùng thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật.
– Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền cùng lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
Quyền cùng nghĩa vụ của người tố cáo tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 9 Luật tố cáo 2018 quy định về quyền cùng nghĩa vụ của người tố cáo như sau:
– Người tố cáo có các quyền sau đây:
- Thực hiện quyền tố cáo theo hướng dẫn của Luật này;
- Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích cùng thông tin cá nhân khác;
- Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
- Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
- Rút tố cáo;
- Đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
- Được khen thưởng, bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật.
– Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;
- Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
- Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
- Bồi thường tổn hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
Quyền cùng nghĩa vụ của người bị tố cáo tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 10 Luật tố cáo 2018 quy định về quyền cùng nghĩa vụ của người bị tố cáo như sau:
– Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
- Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;
- Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
- Được nhận kết luận nội dung tố cáo;
- Được bảo đảm quyền cùng lợi ích hợp pháp khi không có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo;
- Yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;
- Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền cùng lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường tổn hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo hướng dẫn của pháp luật;
- Khiếu nại quyết định xử lý của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật.
– Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
- Có mặt để công tác theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;
- Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
- Bồi thường tổn hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Cách gửi đơn tố cáo online mới năm 2022
Theo quy định tại Điều 22 Luật tố cáo quy định về cách thức tố cáo như sau:
Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại đơn vị, tổ chức có thẩm quyền.
Tuy nhiên do nhu cầu tố cáo ngày càng nhiều; nên các đơn vị đã mở cửa cho việc tố cáo online.
Hiện nay có rất nhiều cách để cách gửi đơn tố cáo online mới năm 2022 như:
- Website trực tuyến của Uỷ ban nhân dân các cấp tại địa phương; Văn phòng Chính phủ; Các Bộ ngành; Toà án; Viện kiểm sát các cấp.
- Fanpage Facebook Văn phòng chính phủ; Bộ ngành; Toà án; Viện kiểm sát các cấp.
- Zalo Uỷ ban nhân dân các cấp tại địa phương; Văn phòng Chính phủ; Các Bộ ngành; Toà án; Viện kiểm sát các cấp.
- Website; Zalo; Facebook các đơn vị tổ chức khác mà bạn muốn tố cáo.
Thời hạn giải quyết tố cáo tại Việt Nam năm 2022
Theo quy định tại Điều 30 Luật tố cáo quy định về thời hạn giải quyết tố cáo như sau:
– Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
– Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
– Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
– Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo cùng thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thủ tục giải quyết tố cấp cấp xã tại Việt Nam mới năm 2022
Bước 1: Thụ lý tố cáo.
– Trước khi thụ lý tố cáo, Chủ tịch UBND xã xác minh thông tin về người tố cáo cùng điều kiện thụ lý tố cáo. Trường hợp người tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn trong việc xác minh thì người giải quyết tố cáo có thể ủy quyền cho đơn vị nhà nước ngang cấp hoặc đơn vị nhà nước cấp dưới xác minh thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết định thụ lý tố cáo.
Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tố cáo được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018:
- Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo cùng các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người uỷ quyền cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ cùngo đơn tố cáo.
- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại Bộ thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản cùng yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận cùngo văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử uỷ quyền viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản cùng yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận cùngo văn bản.
b) Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;
c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
d) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo cùng thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.
Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo.
– Chủ tịch UBND xã tiến hành xác minh nội dung tố cáo hoặc giao cho công chức cấp xã tiến hành các minh (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.
– Trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho công chức cấp xã xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo.
– Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm giao xác minh; Người được giao xác minh nội dung tố cáo; Họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; tên gọi, trụ sở của đơn vị, tổ chức bị tố cáo; Nội dung cần xác minh; Thời gian tiến hành xác minh; Quyền cùng trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tố cáo.
– Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
– Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh. 6. Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền cùng nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 cùng các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo 2018 theo phân công của người giải quyết tố cáo. 7. Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo cùng kiến nghị biện pháp xử lý.
Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo.
Theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo 2018 cùng Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
– Căn cứ cùngo nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, Chủ tịch UBND cấp xã ban hành kết luận nội dung tố cáo. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:
- Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
- Căn cứ pháp luật để xác định có được không có hành vi vi phạm pháp luật;
- Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện; kiến nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật;
- Kiến nghị đơn vị có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền cùng lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Trường hợp giải quyết lại vụ việc tố cáo thì ngoài các nội dung trên, người giải quyết tố cáo phải kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.
– Chậm nhất là 05 ngày công tác kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, đơn vị, tổ chức quản lý người bị tố cáo cùng đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận nội dung tố cáo.
Theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo 2018 cùng Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
– Chậm nhất là 07 ngày công tác kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ cùngo kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
- Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền cùng lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
- Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.
– Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.
– Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày có kết quả xử lý, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc hoặc giao cho đơn vị thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
Trường hợp giao cho đơn vị thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo thì đơn vị thanh tra nhà nước phải định kỳ hàng tháng báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Cách gửi đơn tố cáo online mới năm 2022“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; đền bù tài sản trên đất nông nghiệp; bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp; quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định c, đổi tên bố trong giấy khai sinh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Căn cứ cùngo vụ việc cụ thể, hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo bao gồm:
– Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo; báo cáo hoặc biên bản kiểm tra, xác minh thông tin cá nhân của người tố cáo, biên bản công tác trực tiếp với người tố cáo để xác minh nội dung tố cáo;
– Quyết định thụ lý tố cáo; văn bản giao xác minh nội dung tố cáo;
– Biên bản xác minh; kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh;
– Văn bản giải trình của người bị tố cáo; biên bản công tác với người bị tố cáo về nội dung giải trình;
– Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho người khác tiến hành xác minh nội dung tố cáo;
– Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo; quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo;
– Kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo;
– Quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo, văn bản kiến nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý;
– Các tài liệu khác có liên quan.
Trình tự giải quyết tố cáo như sau:
– Thụ lý tố cáo.
– Xác minh nội dung tố cáo.
– Kết luận nội dung tố cáo.
– Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
– Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.
– Trường hợp hành vi bị tố cáo gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền cùng lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền cùng lợi ích hợp pháp khác của cá nhân thì đơn vị, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay cho đơn vị Công an, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.