Hiện nay, chị gái tôi mới mua một căn chung cư. Thế nhưng chị tôi vẫn chưa biết thời hạn sở hữu căn hộ chung cư là bao lâu cùng căn hộ chung cư có thể dùng làm nhà ở công vụ không? Xin được trả lời.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group chúng tôi. Dưới đây là bài viết Căn hộ chung cư có thể dùng làm nhà ở công vụ không? Mời bạn cùng đón đọc.
Văn bản quy định
- Luật Nhà ở 2014
- Luật đất đai 2013
Những đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành?
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 về đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
- Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
- Cán bộ, công chức thuộc các đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại đơn vị trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng cùng tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, Giám đốc Sở cùng tương đương trở lên;
- Cán bộ, công chức thuộc các đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
- Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
- Bác sĩ, chuyên viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
- Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học cùng công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo hướng dẫn của Luật khoa học cùng công nghệ.
Thời gian sở hữu căn hộ chung cư
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật đất đai 2013 đất có thời hạn sử dụng được quy định như sau:
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng cùngo mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cùngo mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư cùngo địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
- Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Tại Khoản 1 Điều 99 Luật nhà ở 2014 thì thời hạn sử dụng nhà chung cư đươc quy định như sau:
- Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ cùngo cấp công trình xây dựng cùng kết luận kiểm định chất lượng của đơn vị quản lý nhà ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà chung cư theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
Trương hợp chung cư hết niên hạn sử dụng thì theo hướng dẫn tại Khoản 2,3 Điều 99 Luật nhà ở 2014 được quy định như sau:
2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì đơn vị quản lý nhà ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo hướng dẫn sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng cùng an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 cùng khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì đơn vị quản lý nhà ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng cùng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cùng đơn vị quản lý nhà ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho đơn vị có thẩm quyền để phá dỡ cùng xây dựng công trình khác theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
3. Việc xử lý nhà chung cư cùng quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương này;
b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho đơn vị có thẩm quyền để phá dỡ cùng xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;
c) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;
d) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 116 của Luật này.
- Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.
Lưu ý:
- Việc bố trí nhà ở tại định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư được quy định ở Điều 116 Luật nhà ở 2014 như sau:
1. Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư theo hướng dẫn tại Điều 36 của Luật này;
b) Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.
- Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà có chênh lệch về giá trị giữa nhà ở cũ cùng nhà ở mới thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt; nếu doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cùng chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
c) Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện thông qua hợp đồng cho thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người được bố trí tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư nếu do Nhà nước đầu tư; ký với chủ đầu tư dự án nếu do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng;
d) Ngoài việc được bố trí tái định cư theo hướng dẫn tại khoản này, người được bố trí tái định cư còn được xem xét hỗ trợ theo hướng dẫn của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng công trình khác được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 36 của Luật này.
3. Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư dự án phải lo chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán tiền để người được tái định cư tự lo chỗ ở trong thời gian cải tạo, xây dựng lại; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cùng chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm thời của chủ sở hữu trong thời gian cải tạo, xây dựng lại.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cùng việc bố trí nhà ở cho người được tái định cư.
- Vì vậy, căn hộ chung cư không có quy định cụ thể về số năm sở hữu mà xác định theo căn cứ cùngo cấp công trình xây dựng cùng kết luận kiểm định chất lượng của đơn vị quản lý nhà ở nơi có nhà chung cư. Trong trường hợp chung cư hết niên hạn sử dụng thì chủ sở hữu nhà chung cư thì sẽ được bố trí nơi ở theo hướng dẫn trên.
Căn hộ chung cư có thể dùng làm nhà ở công vụ không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật nhà ở 2014 quy định về loại nhà cùng tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ:
- Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở riêng lẻ cùng căn hộ chung cư có các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng được thuê nhà ở công vụ.
- Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định cùng được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
Vì vậy, nhà ở công vụ bao gồm cả căn hộ chung cư. Căn hộ chung cư có các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng được thuê nhà ở công vụ. Vì đó, vẫn được đưa cùngo nhà ở công vụ đối với căn hộ chung cư.
Mời bạn xem thêm
- Giáo viên công tác tại nông thôn được thuê nhà ở công vụ không?
- Phân biệt nhà chung cư, nhà ở thương mại, nhà ở công vụ cùng nhà ở xã hội
- Hộ chiếu công vụ cùng hộ chiếu ngoại giao khác nhau thế nào?
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Căn hộ chung cư có thể dùng làm nhà ở công vụ không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định tra cứu quy hoạch xây dựng; tra cứu quy hoạch đất nhanh rẻ; tra cứu quy hoạch đất tại Hà Nội, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Về nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ, tại Điều 33 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
– Tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì cùng quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
– Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ cùng không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
– Giá thuê nhà ở công vụ do đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật này quyết định cùng được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
– Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại theo hướng dẫn của Chính phủ.
Điều kiện trả lại nhà ở công vụ được quy định tại Khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 như sau:
“5. Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
Người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e cùng h khoản 1 Điều 84 của Luật này cùng không có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ thì đơn vị, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người đó sinh sống căn cứ cùngo tình hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.”