Có được làm CCCD khi giấy khai sinh không có tên cha QĐ 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Có được làm CCCD khi giấy khai sinh không có tên cha QĐ 2022

Có được làm CCCD khi giấy khai sinh không có tên cha QĐ 2022

Từ khi sinh ra đã có rất nhiều trường hợp người mẹ chọn cách làm mẹ đơn thân nên họ đã không khai tên người cha khi điền cùngo giấy khai sinh. Nhưng đến khi đưa trẻ lớn lên phải đi làm Căn cước công dân nên họ đã có những hoang mang không biết rằng có được làm CCCD khi giấy khai sinh không có tên cha không? Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Có được làm CCCD khi giấy khai sinh không có tên cha” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật Căn cước công dân 2014
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP

Quy định chung về thẻ Căn cước công dân

Công dân được cấp thẻ căn cước mặc định là công dân Việt Nam. Được quy định chi tiết tại Điều 19 Luật căn cước công dân năm 2014 như dưới đây:

“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân cùng số thẻ Căn cước công dân

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.”

Mặt khác, Điều 21 còn quy định thêm về các đối tượng sau:

”Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi cùng đủ 60 tuổi.

Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”

Mặt khác, những ai đã có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn…

Có được làm CCCD khi giấy khai sinh không có tên cha

Căn cứ Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân như sau:

“Điều 18. Nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:

a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm cùng tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê cửa hàng, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;

b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm cùng tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ cùng dấu có hình Quốc huy của đơn vị cấp thẻ.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.”

Hiện tại không có quy định pháp luật bắt buộc người làm thủ tục cấp thẻ CCCD phải có trọn vẹn thông tin về cha, mẹ. Thực tế, nhiều trường hợp như trẻ bị bỏ rơi nên khai sinh không ghi tên cha lẫn tên mẹ, hoặc người vì hoàn cảnh gia đình nên khai sinh chỉ ghi tên mẹ. Trong các trường hợp này, việc thiếu thông tin của cha, mẹ không làm ảnh hưởng đến thủ tục cấp CCCD. Theo đó, con bạn vẫn có thể làm CCCD khi thiếu tên cha trên giấy khai sinh.

Thủ tục bổ sung thông tin cha trong giấy khai sinh

Nếu trong Giấy khai sinh không có thông tin người cha, có thể thực hiện bổ sung thêm thông tin theo 02 trường hợp dưới đây:

Trường hợp 1: Thực hiện việc đăng ký nhận cha con

Theo Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014, cần nộp tờ khai theo mẫu quy định cùng chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho đơn vị đăng ký hộ tịch tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc của con.

Trong đó, chứng cứ chứng minh quan hệ cha con được hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

“ 1. Văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định hoặc đơn vị, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”

Trường hợp 2: Thủ tục bổ sung hộ tịch

Khoản 2 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: “ Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời gian đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh cùng Giấy khai sinh của người con.

Theo đó, căn cứ Điều 29 Luật Hộ tịch để thực hiện thủ tục này cần nộp bộ hồ sơ đăng ký bổ sung hộ tịch bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký bổ sung hộ tịch (theo mẫu)

+ Giấy khai sinh của con.

+ Văn bản thừa nhận là con chung của vợ chồng

+ Xuất trình Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân của cha, mẹ.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức hộ tịch – tư pháp ghi nội dung bổ sung cùngo phần thông tin cha trong Giấy khai sinh cùng đóng dấu cùngo nội dung bổ sung.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Chụp thẻ căn cước công dân có được makeup không theo QĐ 2022
  • Đi tù có bị thu hồi căn cước công dân được không năm 2022?
  • Sẽ bị phạt bao nhiêu tiền khi làm giả căn cước công dân năm 2022

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được làm CCCD khi giấy khai sinh không có tên cha”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, kết hôn có yếu tố nước ngoài, đi tù có bị thu hồi căn cước công dân được không, chụp thẻ căn cước công dân có được makeup không… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Làm thế nào để nhận thẻ căn cước công dân gắn chíp?

Theo điểm e Khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA):
“Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, trả thẻ Căn cước công dân cùng số hộ khẩu (nếu có) theo thời gian cùng địa điểm trong giấy hẹn.
Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân.
Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian cùng công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo hướng dẫn.”

Mất CCCD gắn chip có ảnh hưởng gì không?

CCCD gắn chip tích hợp rất nhiều thông tin cá nhân của công dân nên cần phải bảo mật tuyệt đối. Tuy nhiên mức độ bảo mật của chip rất cao nên thông tin định danh của công dân trên thẻ là không thể thay đổi, không thể giả mạo được. Chỉ có chủ sở hữu thẻ mới sử dụng được, nếu có bị trộm cắp cũng không bị ảnh hưởng gì.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com