Có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ không năm 2022? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ không năm 2022?

Có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ không năm 2022?

Hiện nay, khi mà pháp luật quy định về việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ có nhiều đổi mới. Người dân có nhiều băn khoăn đối với nhiều thủ tục cũng như các loại giấy tờ hồ sơ để mang đi làm đăng ký giấy khai sinh. Câu hỏi làm cho nhiều người thác mắc chính là: Theo quy định hiện hành có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ không? Sau đây, hãy cùng LVN Group đi tìm hiểu nhé!

Văn bản quy định

  • Luật trẻ em 2016;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
  • Quyết định số 1872/QĐ-BTP

Có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ không?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ nộp cùng xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện).

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn. Ủy ban nhân dân yêu cầu thêm điều này là đúng với quy định pháp luật.

Tuy nhiên căn cứ theo hướng dẫn cấp nhật mới nhất tại Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đã có những thay đổi đáng kể sau đây:

Điều 1. Thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp kèm theo Nghị quyết này.

Điều 2. Giao Bộ Tư pháp căn cứ nội dung Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính được Chính phủ thông qua tại Điều 1 Nghị quyết này, trong phạm vi thẩm quyền chủ trì, phối hợp với các bộ, đơn vị có liên quan sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, giấy tờ công dân quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành phù hợp với thời gian hoàn thành, vận hành của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.”

Theo đó cụ thể là: Đối với thủ tục đăng ký khai sinh sẽ bỏ quy định xuất trình giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn).

Không đăng ký kết hôn có đăng ký giấy khai sinh cho con được không?

Theo Điều 13 Luật trẻ em 2016 quy định: 

“Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo hướng dẫn của pháp luật.”

Điều đó có nghĩa là, mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được khai sinh, không phân biệt được sinh ra trong hoàn cảnh, điều kiện nào kể cả việc cha mẹ của đứa trẻ chưa đủ tuổi kết hôn. Nhưng vì không có giấy đăng ký kết hôn cùng cuộc hôn nhân của cặp cha mẹ đó chưa được pháp luật công nhận, nên thủ tục khai sinh sẽ được đăng kí theo thủ tục khai sinh cho con ngoài giá thú. Cán bộ hộ tịch sẽ đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp chưa xác định được cha hoặc mẹ.

Để ghi thông tin người cha hoặc mẹ cùngo giấy khai sinh trước hết phải có thủ tục nhận cha mẹ con tại đơn vị hộ tịch, người cha, mẹ cũng có thể yêu cầu làm thủ tục nhận con cùngo thời gian đăng ký khai sinh theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê cửa hàng, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê cửa hàng, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch cùng Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu cùngo thời gian đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con cùng đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch cùng Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha cùng mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.”

Theo quy định trên, việc đăng ký khai sinh cho con không phụ thuộc cùngo tình trạng hôn nhân cũng như độ tuổi của cha mẹ, điều này đảm bảo quyền được khai sinh của trẻ em cùng quyền làm cha mẹ của công dân.

Thủ tục đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã hiện hành

Văn bản quy định theo Quyết định số 1872/QĐ-BTP năm 2020 có hiệu lực từ ngày 04/9/2020 quy định như sau:

“1. Thủ tục đăng ký khai sinh

Trình tự thực hiện

– Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai cùng tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa trọn vẹn, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, nếu thấy thông tin khai sinh trọn vẹn cùng phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh cùngo Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh cùng Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên cùngo Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.

Thành phần hồ sơ:

Giấy tờ phải xuất trình:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh cùng thông tin cá nhân do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Giấy tờ phải nộp:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
  • Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
  • Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do đơn vị có thẩm quyền lập.
  • Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
  • Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo hướng dẫn của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Mời bạn xem thêm:

  • Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì theo QĐ năm 2022
  • Hướng dẫn tra cứu cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư năm 2022
  • 7 Khoản phụ cấp cho cán bộ công chức viên chức từ 1/7/2022

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Theo quy định hiện hành có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ không?”. Nếu quý khách có nhu cầu đăng ký lại giấy khai sinh, mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, kết hôn có yếu tố nước ngoài, đơn xin trích lục bản án ly hôn, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, … của chúng tôi; LVN Group là đơn vị dịch vụ luật uy tín, tư vấn các vấn đề về luật trong cùng ngoài nước thông qua web lvngroup, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn được cha mẹ thừa nhận là con chung hay con riêng của vợ chồng?

Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định xác định cha, mẹ cụ thể như sau:
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời gian chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn cùng được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ cùng phải được Tòa án xác định.
Theo đó, con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn cùng được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Lệ phí bổ sung tên cha cùngo giấy khai sinh của con là bao nhiêu

Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo hướng dẫn của pháp luật. Theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định tùy thuộc cùngo điều kiện thực tiễn của địa phương mà đặt ra mức thu lệ phí hộ tịch cho phù hợp trên từng địa bàn, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
      Vì vậy, lệ phí thực hiện thủ tục bổ sung tên cha cùngo giấy khai sinh sẽ được miễn đối với những người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật. Trường hợp không được miễn lệ phí thì mức lệ phí sẽ phụ thuộc cùngo điều kiện thực tiễn của từng địa phương, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

Có phải làm lại giấy khai sinh khi con đã có giấy khai sinh nhưng vì chưa đăng ký kết hôn nên không có tên cha; sau đó, cha cùng mẹ tiến hành đăng ký kết hôn không?

Câu trả lời là không. Trường hợp con đã được làm giấy khai sinh nhưng vì chưa đăng ký kết hôn nên không có tên cha. Sau đó, cha cùng mẹ của con tiến hành đăng ký kết hôn. Khi này, người cha không cần làm lại giấy khai sinh mà thực hiện thủ tục bổ sung hộ tịch theo Điều 29 Luật Hộ tịch 2014, Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com