Công ty nước ngoài có được mua đất không?

Kính chào LVN Group. Tôi thấy Luật đất đai 2013 có quy định về người sử dụng đất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Vậy có phải công ty nước ngoài cũng được phép mua đất tại Việt Nam đúng không? Mong LVN Group trả lời giúp tôi.

Đất đai, quyền sử dụng đất là một trong các vấn đề nhạy cảm cùng được người dân vô cùng quan tâm. Do giá trị lớn nên khi cần vốn kinh doanh, người sử dụng đất thường có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Tuy nhiên không phải ai cũng có quyền mua, bán quyền sử dụng đất. Chỉ những đối tượng theo hướng dẫn pháp luật cùng đủ điều kiện mới thực hiện được việc này. Vậy với công ty nước ngoài thì họ có được mua đất (quyền sử dụng đất) tại Việt Nam không? Công ty nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo cách thức nào? Để trả lời vấn đề này, LVN Group xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Công ty nước ngoài có được mua đất”. Mời bạn đọc cùng cân nhắc để trả lời câu hỏi trên nhé.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013
  • Luật đầu tư 2020

Công ty nước ngoài là gi?

Có thể hiểu, doanh nghiệp nước ngoài là loại hình doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài hay là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 

Luật Đầu tư 2020 không đề cập trực tiếp loại hình doanh nghiệp này mà chỉ định nghĩa một cách khái quát tại Khoản 17 Điều 3 như sau: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Tại khoản 21 Điều 3 của Luật này thì quy định: “Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập cùng hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.

Từ những quy định trên có thể hiểu, Doanh nghiệp nước ngoài (hay Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) là tổ chức kinh tế được thành lập cùng hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam, có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

Quy định về người sử dụng đất tại Việt Nam

Căn cứ dựa trên quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được xác định là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này.

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này, bao gồm:

– Tổ chức trong nước gồm đơn vị nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập cùng tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự;

– Hộ gia đình, cá nhân trong nước;

– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố cùng điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập cửa hàng hoặc có chung dòng họ;

– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo cùng cơ sở khác của tôn giáo;

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; đơn vị uỷ quyền của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, đơn vị hoặc tổ chức liên chính phủ, đơn vị uỷ quyền của tổ chức liên chính phủ;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật về quốc tịch;

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư.

Theo quy định trên thì doanh nghiệp nước ngoài cũng là một trong các đối tượng sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam. 

Quy định về việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định về vấn đề này như sau:

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Điều 169 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

“Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất

1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 179 của Luật này;

b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Chính phủ;

c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 2 Điều 174 cùng Điểm e Khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;

d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;

đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua cách thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;

e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;

i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;

k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của đơn vị thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;

l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của đơn vị thi hành án đã được thi hành;

m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.

2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc cùngo nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 cùng Khoản 4 Điều 191 cùng Điều 192 của Luật này”.

Công ty nước ngoài có được mua đất không?

Vì vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, công ty nước ngoài không được mua đất tại Việt Nam mà chỉ được sử dụng đất thông qua các cách thức:

  • Nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất;
  • Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
  • Nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của đơn vị thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

Công ty nước ngoài sử dụng đất tai Việt Nam có quyền cùng nghĩa vụ gì?

Căn cứ Điều 183 Luật đất đai 2013, quyền cùng nghĩa vụ của công ty nước ngoài sử dụng đất tai Việt Nam được quy định như sau:

-Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền cùng nghĩa vụ sau đây:

+ Quyền cùng nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 cùng Điều 170 của Luật này;

+ Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;

+ Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này;

+ Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền cùng nghĩa vụ sau đây:

+ Quyền cùng nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 cùng Điều 170 của Luật này;

+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;

+ Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;

+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;

+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam thì có các quyền cùng nghĩa vụ sau đây:

+ Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo hướng dẫn của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các quyền cùng nghĩa vụ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này tương ứng với cách thức nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

+ Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo hướng dẫn của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền cùng nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại Điều 174 cùng Điều 175 của Luật này.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền cùng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 174 của Luật này.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Công ty nước ngoài có được mua đất?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có câu hỏi về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất cùng muốn Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ; hoặc muốn sử dụng các dịch vụ pháp lý của chúng tôi. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • 5 phương pháp xác định giá đất cùng điều kiện áp dụng
  • Căn cứ tính giá đất khi đền bù giải tỏa?
  • Bảng giá đất làm sổ đỏ 2021

Giải đáp có liên quan

Công ty nước ngoài có được mua nhà ở tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 159 cùng Điều 160 Luật Nhà ở hiện hành, tổ chức nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được sở hữu nhà ở trong các trường hợp cùng điều kiện như sau:
+ Được sở hữu thông qua việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam, điều kiện là phải có Giấy chứng nhận đầu tư cùng có nhà ở được xây dựng trong dự án theo hướng dẫn của Luật này cùng pháp luật có liên quan.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài cùng chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do đơn vị nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
+ Đối với cá nhân nhập cảnh cùngo Việt Nam muốn sở hữu thì cần phải được phép nhập cảnh cùngo Việt Nam cùng không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo hướng dẫn của pháp luật.
Cũng theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 76 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015, Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Nghị định này cùng chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 78 của Nghị định này.

Công ty nước ngoài có được thuê đất?

Căn cứ khoản 3 Điều 55, điểm đ khoản 1 Điều 56, điểm b khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013, doanh nghiệp nước ngoài được sử dụng đất tại Việt Nam thông qua những cách thức sau:
– Giao đất;
– Cho thuê đất;
– Nhận quyền sử dụng đất.
Riêng đối với trường hợp thuê đất, điểm d khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai quy định như sau:
“1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;”
Theo đó công ty nước ngoài được thuê đất tại Việt Nam

Công ty nước ngoài được nhà nước cho thuê đất thì có được cho người khác thuê không?

Căn cứ Điều 183 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau”
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền cùng nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền cùng nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 cùng Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.”
Vì đó trường hợp doanh nghiệp nước ngoài thuê quyền sử dụng đất dưới cách thức trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê thì được quyền chuyển nhượng lại hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com