Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đăng ký tạm trú có được không?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Việc kết hôn với người nước ngoài có phần phức tạp cùng rắc rối hơn so với kết hôn giữa những người Việt Nam với nhau. Một trong những câu hỏi đầu tiên mà các cặp vợ chồng muốn đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam đặt ra đó là đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở đâu. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đăng ký tạm trú có được không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đăng ký tạm trú có được không?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản quy định
Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014
Thông tư số 04/2020/TT-BTP;
Thông tư số 85/2019/TT-BTC ;
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP;
Quyết định số 1872/QĐ-BTP.
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần chuẩn bị?
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần chuẩn bị như sau:
– Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch cùng quy định sau đây:
- Hai bên nam, nữ có thể khai chung cùngo một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do đơn vị có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
- Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này cùng giấy xác nhận của tổ chức y tế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
– Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi cùngo sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của đơn vị, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Trình tự đăng ký kết hôn kết hôn với người nước ngoài mới năm 2022
Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về trình tự đăng ký kết hôn kết hôn với người nước ngoài mới năm 2022 như sau:
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo hướng dẫn tại các Khoản 2, 3 cùng 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch cùng quy định sau đây:
– Trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ cùng xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra cùng đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
– Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân cùng gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo hướng dẫn tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
– Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên cùng hiệu quả quản lý Nhà nước.
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đăng ký tạm trú có được không?
Theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
– Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Theo quy định của Luật cư trú 2020 quy định như sau:
– Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp quận, huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).
– Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
– Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 của Luật cư trú 2020.
Vì vậy thông qua quy định này ra biết người có yếu cầu đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được phép đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký tạm trú của mình tại Việt Nam.
Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài thế nào?
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn như sau:
– Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi cùngo sổ cùng trao cho các bên theo hướng dẫn tại Khoản này.
– Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đăng ký tạm trú có được không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; đền bù tài sản trên đất nông nghiệp; bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp; quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đổi tên bố trong giấy khai sinh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014 quy định về kết hôn như sau:
– Kết hôn là việc nam cùng nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014 về điều kiện kết hôn cùng đăng ký kết hôn.
Vì vậy mặc dù pháp luật Việt Nam không quy định kết hôn với người nước ngoài là gì nhưng ta có thể suy ra được là. kết hôn với người nước ngoài là việc một bên nam hoặc một bên nữ là công dan Việt Nam tiến hành kết hôn với người nước ngoài.
Người nước ngoài có thể hiểu theo các cách sau: Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 như sau: Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài cùng người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 126 Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
– Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014 về điều kiện kết hôn.
– Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014 về điều kiện kết hôn.
Vì vậy kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì đòi hỏi nam nữ kết hôn phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Người Việt Nam: Điều kiện kết hôn của Việt Nam.
+ Người nước ngoài: Điều kiện kết hôn của Việt Nam cùng Điều kiện kết hôn của nước ngoài.
Người hồi giáo nước Qatar có 1 vợ có sẽ không được kết hôn với người Việt Nam. Bởi theo hướng dẫn tại điều kiện kết hôn tại Việt Nam cấm kết hôn với người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.