Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì?

Giấy tờ nhà đất hay giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất là căn cứ để xác định một người có các quyền đối với đất, nhà ở, tài sản trên đất. Các giấy tờ này thường được nhắc đến khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên không phải ai cũng biết những giấy tờ này là gì cùng không phải giấy tờ nào về nhà đất cũng được coi là hợp lệ. Vậy pháp luật đất đai quy định về giấy tờ nhà đất hợp lệ thế nào? Để làm rõ vấn đề này, LVN Group xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì?”. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản quy định

  • Luật đất đai 2013
  • Thông tư 02/2015/TT-BTNMT
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP

Giấy tờ nhà đất hợp lệ là gì?

Khi nhắc tới việc cấp sổ đỏ hay cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất, một trong các điều kiện cần có của người sử dụng đất, chủ sở hữu là có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu về nhà, tài sản gắn liền với đất.

Trước đây theo pháp luật về đất đai, “Giấy tờ hợp lệ” là thuật ngữ pháp lý được đề cập đến trong Nghị định số 60-CP của Chính Phủ ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sử dụng đất tại đô thị để chỉ những giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp hoặc do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp mà nếu có nó thì chủ nhà, đất được cấp hoặc được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sử dụng đất ở theo hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định này.

Theo quy định pháp luật hiện hành, tại Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về các giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy tờ về nhà đất) là điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. Giấy tờ nhà đất hợp lệ ở đây được hiều là các giấy tờ theo hướng dẫn cảu pháp luật cùng được công nhận.

Đây là các giấy tờ nhằm chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu của chủ thể, đó cũng chính là căn cứ để xác định quyền cùng nghĩa vụ của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất.

Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì theo hướng dẫn pháp luật hiện hành

Những giấy tờ về quyền sử dụng đất được coi là căn cứ để Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét cấp quyền sử dụng đất cho Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 như sau:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do đơn vị có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam cùng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. Các giấy tờ này được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, bao gồm:

+ Bằng khoán điền thổ.

+ Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở cùng đất ở) có chứng nhận của đơn vị thuộc chế độ cũ.

+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của đơn vị thuộc chế độ cũ.

+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được đơn vị thuộc chế độ cũ chứng nhận.

+ Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của đơn vị thuộc chế độ cũ cấp.

+ Bản án của đơn vị Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

– Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất ở công nhận.

Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo hướng dẫn của Chính phủ căn cứ Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cùng Khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP bao gồm:

+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg về công tác đo đạc, phân hạng cùng đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do đơn vị nhà nước đang quản lý:

  • Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
  • Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc đơn vị quản lý đất đai cấp quận, huyện, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập;
  • Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;
  • Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp quận, huyện hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp cho người sử dụng đất;
  • Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp quận, huyện hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
  • Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP.

Giấy tờ nhà đất được sử dụng với mục đích gì?

Như đã trình bày ở trên thì giấy tờ về nhà đất nhằm chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản gắn liền với đất. Theo đó giấy tờ này được ứng dụng với các mục đích sau:

Căn cứ để cấp Giấy chứng nhận: là điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Căn cứ để không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận:

Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận cùng không phải nộp tiền sử dụng đất

– Căn cứ xác định loại đất

 Điều 11 luật đất đai 2013 quy định căn cứ để xác định loại đất khi có một trong số các giấy tờ được quy định trong luật như sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 cùng 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

– Căn cứ khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao.

Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, xác định diện tích đất ở được áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong cùng ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:

+Thửa đất hiện đang có nhà ở cùng vườn, ao.

+ Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 cùng 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 cùng Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiện nhà ở cùng vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.

+ Giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở là giấy tờ ghi một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.

– Căn cứ để xác định thẩm quyền (nơi nộp đơn) khi giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể:

+Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 cùng tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai cách thức giải quyết theo hướng dẫn sau đây:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp quận, huyện, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về điều kiện, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất cùng muốn biết cách chuyển đất ao sang đất sổ đỏ thực hiện thế nào, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • Thủ tục huyển đổi đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản
  • Quy định về thời hạn sử dụng đất trồng lúa năm 2022
  • Đơn xin chuyển đổi đất lúa sang đất trồng cây 2022

Giải đáp có liên quan

Giấy tờ nhà đất cần có khi nộp lệ phí trước bạ do chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm?

Theo Điểm a Khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
-Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01;
– Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo hướng dẫn;
– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng;
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.

Không có giấy tờ nhà đất có được cấp giấy chứng nhận?

Theo Điều 101 Luạt đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương cùng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cùng không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 cùng không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Vì vậy sẽ có hai trường hợp mà người sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dù không có giấy tờ về nhà đất.

Giấy tờ chuyển nhượng nhà đất viết tay có phải giấy tờ nhà đất hợp lệ?

Theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận cùng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo hướng dẫn của Luật đất đai cùng quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; đơn vị tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 1/1/2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 1/1/2008 đến trước ngày 1/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai cùng Điều 18 của Nghị định này”.
Theo đó dù theo pháp luật hiện tại mua bán đất cần lập hợp đồng công chứng chứng thực nhưng nếu mua bán xảy ra trước thời gian 1/7/2014 thì giấy tờ viết tay cũng được coi là giấy tờ nhà đất hợp lệ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com