Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng trong bao lâu năm 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng trong bao lâu năm 2022

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng trong bao lâu năm 2022

Hiện nay, giấy xá hận tình trạng hôn nhân ít nhiều đã được người dân biết đến cùng hiều được những giá trị sử dụng của nó. Nhưng thực sự giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng được trong vòng bao lâu thì ít người có thể nắm bắt được. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng trong bao lâu” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP
  • Thông tư 85/2019/TT-BTC

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng trong bao lâu?

Căn cứ Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cùng khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn luật Hộ tịch cùng Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời gian thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời gian nào đến trước.

“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng cùngo mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng cùngo mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”

“Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP cùng hướng dẫn sau đây:

  1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời gian thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời gian nào đến trước.
    Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.”

Lệ phí xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Không có mức phí chung cho các tỉnh thành, mức phí được căn cứ cùngo điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu phí, lệ phí cho phù hợp.

Tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí cùng lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố Trực thuộc trung ương:

” Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo hướng dẫn của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo hướng dẫn tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ tài chính)

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi cùngo Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi cùngo sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.

– Căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

– Miễn lệ phí hộ tịch theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Luật hộ tịch.

Theo đó, những trường hợp được miễn lệ phí khi: Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; đăng ký khai sinh, khia tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân [52.50 KB]

Nơi cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người yêu cầu đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp người yêu cầu không có nơi thường trú theo hướng dẫn tại Điều 21 Nghi định 123/2015/NĐ-CP:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài cùng người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Có bị thu hồi thẻ căn cước công dân khi bị tước quốc tịch không 2022
  • Sẽ bị phạt bao nhiêu tiền khi làm giả căn cước công dân năm 2022
  • Đi tù có bị thu hồi căn cước công dân được không năm 2022?

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi bán xe không”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, kết hôn có yếu tố nước ngoài, đi tù có bị thu hồi căn cước công dân được không… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Bán xe có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Tại Khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời gian tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cùng thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung cùng tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Vì vậy, trong những quy định nêu trên không có quy định nào có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nhưng vấn đề bạn cần chứng minh đó là bạn có phải là chủ sở hữu của chiếc xe đó không, có phải là tài sản riêng của bạn được không, bạn có quyền định đoạt tài sản này một mình được không nên việc xác nhận tình trạng hôn nhân khi bán xe là điều cần thiết.

Một người có thể xin giấy xác tình trạng hôn nhân để làm gì?

Có thể xin xác nhận tình trạng hôn nhân để phụ vụ cho các trướng hợp:
– Tham gia các giao dịch dân sự như mua bán nhà;…
– Phục vụ việc kết hôn
– Xác nhận đã kết hôn; ly hôn;…

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com