Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu theo quy định năm 2022? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu theo quy định năm 2022?

Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu theo quy định năm 2022?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Việc điều khiển phương tiện mà không có giấy phép lái xe diễn ra phổ biến tại Việt Nam. Nhất là ở lứa tuổi học sinh, trình trạng điều khiển xe phân khối lớn mà không có bằng lái xe diễn ra liên tục, tạo ra nguy cơ tìm ẩn xảy ra tai nạn giao thông. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu? LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Luật giao thông đường bộ 2008;
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP;
  • Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.

Giấy phép lái xe là gì?

Hiện nay không có quy định giấy phép lái xe là gì. Tuy nhiên thông qua thực tiễn thực hiện cùng thi hành ta biết được: Giấy phép lái xe là một chứng nhận của phía đơn vị có thẩm quyền cấp cho một cá nhân nào đó, chứng nhận rằng họ đã có đủ điều kiện để được quyền di chuyển phương tiện giao thông.

Tại Việt Nam, giấy phép lái xe có nhiều loại khác nhau tương ứng với phương tiện giao thông cơ giới mà người điều khiển tham gia.

Quy định về phân hạng giấy phép lái xe tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:

– Hạng A1 cấp cho:

  • Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
  • Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

– Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên cùng các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

– Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 cùng các xe tương tự.

– Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

– Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Ô tô dùng cho người khuyết tật.

– Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

– Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

– Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

– Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 cùng C.

– Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C cùng D.

– Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D cùng E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

– Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D cùng E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

  • Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc cùng được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 cùng hạng B2;
  • Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc cùng được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C cùng hạng FB2;
  • Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc cùng được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D cùng FB2;
  • Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc cùng được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa cùng các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

– Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 cùng khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.

Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe tại Việt Nam

Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về thời hạn sử dụng giấy phép lái xe tại Việt Nam như sau:

– Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:

  • Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
  • Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên cùng các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
  • Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 cùng các xe tương tự.
  • Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.

– Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:

  • Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
  • Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
  • Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
  • Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên cùng các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
  • Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi cùng các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
  • Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi cùng các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
  • Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

Lưu ý: Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam cùng lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ.

Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

– Phạt cảnh cáo: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) cùng các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự xe ô tô.

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô cùng các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
  • Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô cùng các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
  • Người điều khiển xe mô tô cùng các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 21.

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Người điều khiển xe ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều 21;
  • Người điều khiển xe ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc cùng sơ mi rơ moóc);
  • Người điều khiển xe ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc cùng sơ mi rơ moóc).

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
  • Người điều khiển xe ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 cùng các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
  • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  • Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
  • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  • Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

  • Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
  • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  • Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

  • Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

– Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các cách thức xử phạt bổ sung sau đây:

  • Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều 21 còn bị áp dụng cách thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
  • Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Mời bạn xem thêm

  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
  • Chi phí thi hành án tử hình bằng thuốc độc tại Việt Nam?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; đền bù tài sản trên đất nông nghiệp; quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đổi tên trên giấy khai sinh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Bị cận có thi bằng lái xe máy được không theo QĐ 2022?

Chỉ cần thị lực nhìn xa hai mắt của bạn dưới <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính) cùng còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính) thì mặc dù bị cận nhưng bạn vẫn thi được bằng lái xe A1; tuy nhiên nếu chỉ số cận của bạn vượt trên con số quy đình này thì bạn sẽ không thi được bằng lái xe A1.

Không biết chữ thì thi lấy giấy phép lái xe thế nào?

– Pháp luật hiện nay; không có quy định hạn chế người không biết chữ thi lấy giấy phép lái xe máy hạng A1. Người thi lấy giấy phép lái xe máy hạng A1; chỉ cần đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 về đào tạo; sát hạch; cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ bao gồm: Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang công tác; học tập tại Việt Nam; đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe; trình độ văn hóa theo hướng dẫn là được thi lấy giấy phép lái xe máy hạng A1.
– Tuy nhiên; để được cấp giấy phép lái xe; người dân phải tham gia đào tạo lái xe cùng vượt qua kỳ thi sát hạch. Nội dung sát hạch cấp giấy phép lái xe bao gồm cả lý thuyết cùng thực hành. Sát hạch lý thuyết gồm trả lời các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp chuyên giao thông đường bộ; kỹ thuật lái xe; ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo cùng sửa chữa thông thường.
Vì vậy; đối với những người không biết chữ thì rất khó có thể học lý thuyết để vượt qua cuộc thi sát hạch. Vì đó, nếu không thể tham gia sát hạch để được cấp giấy phép lái xe; người không biết chữ nên sử dụng xe dưới 50 phân khối; là loại xe người lái không cần có giấy phép lái xe.

Mua bằng lái xe máy có bị phạt không?

– Đối với việc mua bằng lái xe A1: Có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 800.000 – 1.200.000 đồng. Thẩm quyền xử phạt thuộc về Trạm trưởng hoặc Đội trưởng Công an nhân dân.
– Đối với việc mua bằng lái xe A2: Có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 – 4.000.000 đồng. Thẩm quyền xử phạt thuộc về Trưởng Công an cấp quận, huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên.
– Bên cạnh hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính; hành vi mua bằng lái xe giả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Điều 341 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về “Tội sử dụng tài liệu giả của đơn vị tổ chức”. Với mức hình phạt nhẹ nhất là bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
“Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của đơn vị, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com