Kính chào LVN Group. Tôi cùng chồng đã kết hôn được 3 năm, do mâu thuẫn xảy ra rất nhiều nên tôi không thể chấp nhận sống chung được nữa, tôi muốn ly hôn đơn phương với chồng tôi. Tôi có câu hỏi rằng quy định pháp luật về ly hôn đơn phương thế nào? Nộp đơn ly hôn ở xã hay huyện? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Văn bản quy định
- Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Ai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm cùngo tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Theo đó, các đối tượng nêu trên có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
Năm 2022, khi ly hôn nộp đơn ly hôn ở xã hay huyện?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp quận, huyện như sau:
“a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình quy định tại Điều 26 cùng Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ như sau:
“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, công tác, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 cùng 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, công tác của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là đơn vị, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 cùng 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Bên cạnh đó, theo Điều 52 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước cùng xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”
Mặt khác, theo khoản 1 cùng khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo hướng dẫn của Luật này.
2. Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố cùng cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).”
Theo quy định trên, pháp luật chỉ đặt ra trường hợp hòa giải ở thôn, tổ dân phố chứ không đề cập đến Ủy ban nhân dân xã, phường trong việc hòa giải ly hôn. Ly hôn đơn phương thì đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đơn ly hôn phải được nộp ở Tòa án có thẩm quyền mà không phải ở xã, phường, thị trấn.
Vì vậy, bạn muốn ly hôn đơn phương bạn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp quận, huyện nơi chồng bạn cư trú, công tác, nếu có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi bạn cư trú thì nộp đơn tại Tòa cấp quận, huyện nơi bạn cư trú, công tác.
Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm những giấy tờ gì?
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo Mẫu số 23-DS ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
– Giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ chồng (bản sao có chứng thực)
– Sổ hộ khẩu của vợ chồng (bản sao có chứng thực)
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có).
Bài viết có liên quan:
- Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn nhanh chóng năm 2022
- Có được cấp hộ chiếu lần đầu ở nơi tạm trú không năm 2022?
- Có được mang hộ chiếu đi cầm cố không theo pháp luật hiện nay?
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Năm 2022, khi ly hôn nộp đơn ly hôn ở xã hay huyện?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty hay sử dụng dịch vụ giải thể công ty, kết hôn với người nước ngoài… của chúng tôi; LVN Group là đơn vị dịch vụ luật uy tín, tư vấn các vấn đề về luật trong cùng ngoài nước thông qua web lvngroup, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Hiện nay, khi ly hôn đơn phương, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn khởi kiện. Khi ly hôn thuận tình, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Tuy nhiên, tại Nghị quyết này, Hội đồng Thẩm phán không yêu cầu đơn ly hôn phải sử dụng cách thức nào.
Vì đó, vợ, chồng muốn ly hôn, hoàn toàn có thể sử dụng đơn ly hôn viết tay, đánh máy, mua tại Tòa án…
Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn tức cùng đồng thuận việc chấm dứt quan hệ hôn nhân;
Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
Sự thoả thuận của hai bên về tài sản cùng con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ cùng con.
Lưu ý: Đối với trường hợp các bên dù chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm… Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung về ly hôn đơn phương.
Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, án phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình được chia thành có giá ngạch cùng không có giá ngạch. Với vụ việc thuận tình ly hôn, án phí được quy định là 300.000 đồng.
Mức án phí chia cho từng người: theo hướng dẫn nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm. Vì đó, khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.