Chào LVN Group, hai vợ chồng tôi kết hôn được 3 năm cùng hiện tại vợ tôi đang mang thai được 4 tháng. Tuy nhiên gần đây cuộc sống vợ chồng tôi không hòa thuận, thường xuyên cãi vả cùng vợ tôi đã về nhà mẹ gần 2 tuần. Hiện tại tôi muốn ly hôn nhưng vợ tôi không đồng ý. Trong trường hợp này tôi có được đơn phương ly hôn không cùng những trường hợp nào không được đơn phương ly hôn? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Văn bản quy định
- Luật hôn nhân cùng gia đình năm 2014
Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Theo quy định pháp luật hiện hành, chỉ tòa án mới có thẩm quyền tuyên bố hai vợ chồng ly hôn bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân cùng gia đình năm 2014).
Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Việc ly hôn đơn phương phải có căn cứ, chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng. Mặt khác cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn.
Điều 56 Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014 quy định về đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) như sau:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm cùngo tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Nếu vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Nếu một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Khi này, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Vì vậy, ly hôn đơn phương là ly hôn từ một phía, không có sự đồng thuận của cả hai bên vợ chồng.
Nếu như thuận tình ly hôn là việc dân sự, yêu cầu Tòa án công nhận việc ly hôn thì ly hôn đơn phương là một vụ án dân sự mà bên yêu cầu ly hôn là nguyên đơn, bên còn lại là bị đơn. Vì thế, thủ tục ly hôn đơn phương tiến hành như một vụ án dân sự theo hướng dẫn tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Những trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?
Tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 khẳng định, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đây là trường hợp đầu tiên, chắc chắn người chồng không được quyền yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn thuận tình hoặc vợ yêu cầu ly hôn đơn phương vẫn được giải quyết).
Mặt khác, theo Điều 56 Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014 nêu trên, các trường hợp dưới đây không được yêu cầu đơn phương ly hôn:
- Không có căn cứ, không thể chứng minh được việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc có các vi phạm nghiêm trọng đến quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (như nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình…).
- Mặc dù vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng nhưng không làm cho hôn nhân lâm cùngo tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao, Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được được hiểu như sau:
Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống thế nào thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc đơn vị, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm cùng uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc đơn vị, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc đơn vị, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ cùngo tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tiễn cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ cùng quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
- Vợ hoặc chồng mất tích nhưng không có Tuyên bố mất tích của Tòa án thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn.
- Trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn nếu rơi cùngo một trong hai trường hợp sau:
- Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh;
- Không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.
Hồ sơ ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm các giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng;
– Sổ hộ khẩu của vợ chồng;
– Giấy khai sinh của con;
– Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trong trường hợp có tranh chấp về tài sản.
Ngoài các giấy tờ trên thì khi ly hôn đơn phương mà thuộc một số trường hợp đặc biệt như ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con; ly hôn đơn phương vắng mặt; ly hôn đơn phương chia tài sản; ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài,… thì hồ sơ ly hôn còn cần bổ sung giấy tờ liên quan để nộp đến tòa.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo hướng dẫn mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo hướng dẫn năm 2022
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Những trường hợp không được đơn phương ly hôn năm 2022?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra số mã số thuế cá nhân; thành lập công ty mới, điều chỉnh tên cha mẹ trong giấy khai sinh, kết hôn với người Hàn Quốc, sau khi chuyển giới có cần làm lại căn cước công dân, giấy khai sinh có ghi thông tin người đỡ đầu không…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp về hôn nhân cùng gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện. Trường hợp có đương sự; hoặc tài sản ở nước ngoài; hoặc cần phải ủy thác tư pháp ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn; hoặc trường hợp vợ chồng có thể thỏa thuận được với nhau thì có thể lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc.
Vì vậy, trường hợp ly hôn đơn phương thì Tòa án cấp quận, huyện nơi bị đơn cư trú hoặc nếu vợ chồng thỏa thuận được thì Tòa án cấp quận, huyện nơi nguyên đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Đối với vụ án ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài thì không thuộc của Tòa án cấp quận, huyện mà thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trừ trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thuộc của Tòa án cấp quận, huyện.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, số tiền tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn không có giá ngạch phải nộp là 300.000 đồng. Đối với ly hôn có tranh chấp tài sản thì tiền phí tạm ứng án phí phải nộp bằng 50% số tiền án phí phải nộp tính trên giá trị tài sản tranh chấp. Tiền tạm ứng án phí phúc thẩm vụ án ly hôn bằng tiền án phí phúc thẩm.
Án phí trong vụ án ly hôn mà yêu cầu tranh chấp tài sản của vợ chồng là một khoản tiền cụ thể; hoặc tài sản có thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể. Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản thì án phí được xác định theo giá trị tài sản như sau:
– Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
– Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
– Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
– Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
– Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
– Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự. Vì đó, theo hướng dẫn của BLTTDS 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tiễn có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.