Trong cuộc sống thường nhât, chắc hẳn sẽ nhiều người đã gặp những trường hợp bị người khác vu khống, đặt điều, nói xấu sau lưng, … nhằm hạ bệ danh dự cùng uy tín của mình. Vậy khi bị vu khống người đi vu khống đặt điều có thể bị đi từ bao nhiêu lâu. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Có bị đi tù vì vu khống người khác được không” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Văn bản quy định
- Bộ luật Hình sự 2015
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Khái niệm về tội vu khống
Theo quy định tại Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì vu khống người khác là
“Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác” Hoặc “Bịa đặt người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.”
Có bị đi tù vì vu khống người khác được không?
Người có hành vi vu khống người khác khi có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm “vu khống người khác” thì sẽ bị xử lý hình sự theo hướng dẫn tại Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%:
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Vì vậy, theo hướng dẫn như trên, người phạm tội vu khống có thể bị phạt tù nếu thực hiện tội phạm cùng gây ra hậu quả theo hướng dẫn như trên. Người phạm tội vu khống có thể bị phạt tù cao nhất lên đến 7 năm.
Nơi tố giác người có hành vi vu khống
Căn cứ Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về trách nhiệm tiếp nhận cùng thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
“Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận cùng thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận trọn vẹn, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, đơn vị, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.”
Theo đó, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận tố giác tội phạm đó là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng đơn vị tổ chức khác. Cho nên, bạn có thể tố giác người có hành vi vu khống bạn tới các đơn vị này.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống QĐ 2022
- Công chức tập sự có được hưởng phụ cấp công vụ không?
- Tội vu khống trong Bộ luật hình sự 2015 được quy định thế nào?
Thông tin bài viết
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có bị đi tù vì vu khống người khác được không”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, thủ tục khai nhận di sản thừa kế… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Khi cá nhân nhận thấy danh dự; nhân phẩm của mình bị xúc phạm bằng các cách thức tin nhắn, gọi điện, thì hoàn toàn có thể khởi kiện dân sự với các chứng cứ được xác thực; cùng đòi bên xúc phạm bồi thường tổn hại.
Theo điều 592 Bộ luật Dân sự, người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có trách nhiệm bồi thường các khoản chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục tổn hại; thu nhập thực tiễn mà người bị vu khống bị mất hoặc giảm sút; ngoài ra phải bồi thường khoản tiền khác (do các bên thỏa thuận) để bù đắp hao tổn về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Thứ nhất : Người bị xúc phạm, vu khống cần thu thập bằng chứng thông qua việc yêu cầu văn phòng thừa phát lại lập vi bằng những status, hình ảnh hoặc bình luận có nội dung được cho rằng không đúng sự thật của mình. “Việc lập vi bằng cần phải thực hiện ngay sau khi phát hiện có hành vi xâm phạm, vì nếu để lâu, những thông tin đó có thể bị gỡ bỏ, xóa dấu vết”, theo Nghị định số 61/2009/NĐ-CP cùng Nghị định số 135/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức cùng hoạt động của thừa phát lại, vi bằng là văn bản do các văn phòng Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi cùng được dùng làm chứng cứ trong xét xử cùng trong các quan hệ pháp lý khác.
Thực tế, trong hầu hết các vụ kiện được tòa án thụ lý, chứng cứ để chứng minh cá nhân, tổ chức vi phạm chính là vi bằng ghi nhận lại hành vi vi phạm.
Thứ hai, đề nghị công an cùngo cuộc điều tra
Không ít trường hợp những kẻ vu khống không dùng trang cá nhân, hay danh tính thật, mà lập một Facebook “ảo” để nói xấu, bôi nhọ người khác. Vì vậy người bị vu khống phải làm đơn tố giác tội phạm lên công an địa phương hoặc công an cấp trên quản lý trực tiếp để xác minh hành vi vi phạm, tìm ra cá nhân, tổ chức thật đã vi phạm để xử lý theo hướng dẫn pháp luật. Sau khi xác minh cá nhân, tổ chức vi phạm cùng bằng chứng cứ (vi bằng được lập), nếu xác định hành vi vu khống, làm nhục người khác nhằm xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác thì đơn vị CSĐT sẽ khởi tố vụ án.