Kính chào tôi tên là Mai Thảo, bố tôi hiện nay đã khoảng 65 tuổi. Để có thể đảm bảo vấn đề về sức khỏe cho ông thì tôi vẫn đóng bảo hiểm xã hội đều đặn. Tuy nhiên tôi vẫn còn chưa rõ lắm về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người cao tuổi được pháp luật quy định thế nào. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi về quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người cao tuổi thế nào không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời câu hỏi “Quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người cao tuổi thế nào?” cùng cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Văn bản quy định
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Bảo hiểm xã hội là gì?
Hiện nay, các nội dung liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cùng các văn bản hướng dẫn. Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng cùngo quỹ bảo hiểm xã hội.
Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức cùng đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về Bảo hiểm xã hội nhằm đảm đảm đời sống cho người tham gia.
Trên 60 tuổi có được coi là lao động cao tuổi không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động cao tuổi là người lao động đã đến độ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn nhưng vẫn tiếp tục lao động, công tác theo hướng dẫn của luật lao động. Tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động, độ tuổi nghỉ hưu được quy định là:
Người lao động công tác trong điều kiện bình thường sẽ có độ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình. Căn cứ, tuổi nghỉ hưu của người lao động được điều chỉnh cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam cùngo năm 2028 cùng đủ 60 tuổi đối với lao động nữ cùngo năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường của lao động nam là đủ 60 tuổi 3 tháng cùng 55 tuổi 4 tháng với lao động nữ. Từ 2021, sau mỗi năm, tuổi nghỉ hưu của người lao độngnam sẽ tăng 3 tháng cùng người lao động nữ sẽ tăng 04 tháng.
Vì vậy, khi trên 60 tuổi, lao động nữ sẽ được tính là lao động cao tuổi. Đối với nam giới, là tủ đủ 60 tuổi 3 tháng.
Quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người cao tuổi thế nào?
Từ năm 2021, lao động nam phải trên từ đủ 60 tuổi 3 tháng mới được tính là lao động cao tuổi, đủ tuổi nghỉ hưu. Vì thế, lao động nam khi chưa đủ tuổi nghỉ hưu vẫn có thể đóng BHXH bắt buộc nếu công tác theo hợp đồng lao động thời hạn từ 1 tháng trở lên. Trách nhiệm đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động sẽ thuộc về đơn vị sử dụng lao động. Nếu người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục công tác thì tùy cùngo từng trường hợp, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Trường hợp 1: Người lao động thuộc đối tượng đang hưởng lương hưu
Người lao động sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng nếu đáp ứng cá điều kiện về độ tuổi cùng số năm đóng Bảo hiểm xã hội. Theo quy định tại khoản 2 Điều 149 Bộ Luật lao động năm 2019, người lao động hưởng lương hưu nếu vẫn tiếp tục công tác theo hợp đồng lao động thì ngoài chế độ hưu trí theo luật định, người lao động sẽ được hưởng lương cùng các quyền lợi khác theo hướng dẫn của Bộ luật lao động.
Đồng thời, theo luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đang hưởng lương hưu khi giao kết Hợp đồng lao động sẽ không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội. Vì thế, trong trường hợp này, khi người lao động trên 60 tuổi đang hưởng lương hưu theo chế độ, doanh nghiệp sẽ không phải đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trường hợp 2: Người lao động chưa hưởng lương hưu
Người lao động khi ký hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc một trong các đối tượng đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Vì đó, trường hợp người lao động trên 60 tuổi nhưng chưa hưởng lương hưu, đang công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên vẫn thuộc đối tượng đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Doanh nghiệp/người sử dụng lao động sẽ phải đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trong trường hợp này.
Người lao động trên 60 tuổi có được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng lương hưu được không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyên phải đáp ứng 2 điều kiện:
– Là công dân Việt Nam, có độ tuổi từ đủ 15 tuổi trở lên
– Không thuộc một trong các đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Vì thế, theo hướng dẫn cùng giới hạn đối tượng này, người lao động trên 60 tuổi không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng lương hưu khi nghỉ việc.
Cũng như các đối tượng khác, người lao động trên 60 tuổi có thể lựa chọn 1 trong 6 phương thức đóng bảo hiểm, bao gồm:
– Đóng hàng tháng;
– Đóng 03 tháng/lần;
– Đóng 06 tháng/lần;
– Đóng 12 tháng/lần;
– Đóng một lần cho nhiều năm về sau, tối đa 05 năm 1 lần;
– Người lao động đã đủ tuổi hưởng lương hưu có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu. Tuy nhiên, thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm.
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người cao tuổi thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.
Mọi câu hỏi về các thủ tục pháp lý có liên quan hay các câu hỏi không có lời trả lời như: giải thể công ty bị đóng mã số thuế, cấp lại sổ đỏ mới, quy định tạm ngừng kinh doanh, tra số mã số thuế cá nhân,… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời cụ thể cùng chi tiết.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 1900.0191.
Mời bạn xem thêm
- Thay đổi địa chỉ trên bảo hiểm xã hội thế nào?
- Giáo viên hợp đồng có buộc phải đăng ký bảo hiểm xã hội không?
- Mất sổ bảo hiểm xã hội chưa chốt thì giải quyết thế nào?
Giải đáp có liên quan
Căn cứ Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội gồm 02 loại: BHXH bắt buộc cùng BHXH tự nguyện. Căn cứ như sau:
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động cùng người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình cùng Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí cùng tử tuất.
Đúng như cái tên của từng loại hình, nếu thuộc các đối tượng mà luật quy định, người lao động cùng người sử dụng sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc. Còn với BHXH tự nguyện, người lao động có thể chọn tham gia hoặc không tham gia.
Điều 4 Luật BHXH năm 2014 đã liệt kê cụ thể các chế độ thuộc phạm vi mà bảo hiểm xã hội phụ trách gồm:
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Khi đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được đơn vị BHXH giải quyết chế độ tương ứng.
Việc đóng BHXH của người lao động sẽ được thực hiện thông qua người sử dụng lao động. Theo Điều 86 Luật BHXH năm 2014, người sử dụng sẽ đóng bảo hiểm theo các phương thức sau:
– Đóng hằng tháng.
– Trả lương theo sản phẩm hoặc khoản: Đóng hằng tháng, 03 tháng/lần, 06 tháng/lần.