Sau khi ly hôn thì xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu QĐ 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Sau khi ly hôn thì xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu QĐ 2022

Sau khi ly hôn thì xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu QĐ 2022

Khi chuẩn bị kết hôn hay ly hôn thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũng có ý nghĩa rất quan trong với mỗi người trong cuộc. Vậy xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu mới đúng theo hướng dẫn pháp luạt đặt ra? Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Sau khi ly hôn thì xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Thông tư 85/2019/TT-BTC
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện, trường hợp không có nơi thường trú thì UBND cấp xã nơi có đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài cùng người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”

Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Tải về mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân [52.50 KB]

Sau khi ly hôn thì xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu?

Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài cùng người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”

Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Với trường hợp không có đăng ký thường trú mà có đăng ký tạm trú thì UBND nơi đăng ký tạm trú có thẩm quyền cấp.

Thời hạn sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng cùngo mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng cùngo mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Hiện tại căn cứ theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp thì đãbãi bỏ thủ tục cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân.

Lệ phí xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí hộ tịch là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

“Điều 3. Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

3. Lệ phí hộ tịch.”

Và cũng tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về căn cứ xác định mức thu phí cùng lệ phí như sau:

“Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí cùng lệ phí

Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

2. Đối với các khoản lệ phí

c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo hướng dẫn của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo hướng dẫn tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính).

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi cùngo Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi cùngo sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.

– Căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

– Miễn lệ phí hộ tịch theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Luật hộ tịch.”

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Có bị thu hồi thẻ căn cước công dân khi bị tước quốc tịch không 2022
  • Sẽ bị phạt bao nhiêu tiền khi làm giả căn cước công dân năm 2022
  • Đi tù có bị thu hồi căn cước công dân được không năm 2022?

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Sau khi ly hôn thì xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên căn cước công dân, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, kết hôn có yếu tố nước ngoài… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Không có quyết định ly hôn thì xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thế nào?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó có nêu:
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân cùng gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cùng mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh cùng trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng cùngo mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo hướng dẫn tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
Vì vậy, đối với trường hợp đã ly hôn muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần phải có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn.

Có thể xin xác nhận tình trạng độc thân tại nơi tạm trú được không?

Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thì trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com