Sổ đỏ chưa sang tên có vay được ngân hàng không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Sổ đỏ chưa sang tên có vay được ngân hàng không?

Sổ đỏ chưa sang tên có vay được ngân hàng không?

Thưa LVN Group tôi có một mảnh đất được ông bà đẻ lại cho từ ngày xưa, do chuyện làm ăn chưa được thuận lợi nên tôi quyết định đem mảnh đất đó để đi vay ngân hàng. Nhưng mà do không để ý lúc ông bà để lại tôi không có chuyển sang tên của tôi mà bây giờ vẫn đứng tên ông bà tôi, hiện tại ông bà tôi đã mất từ lâu. Tôi muốn hỏi LVN Group là nếu muốn vay ngân hàng thì mảnh đất kia có được không? Nếu muốn dùng mảnh đất đó để vay tiền ngân hàng thì cần điều kiện gì? Mong LVN Group tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để trả lời câu hỏi của bạn cũng như vấn đề: Sổ đỏ chưa sang tên có vay được ngân hàng? ; Cần phải làm thế nào? Đây chắc hẳn; là câu hỏi của; rất nhiều người để trả lời câu hỏi đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng cân nhắc qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.

Căn cứ pháp luật:

  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Luật đất đai năm 2013

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại giấy chứng nhận như:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).

Vì vậy, Sổ đỏ là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không được pháp luật quy định. Để thuận tiện cho người đọc, trong nhiều bài viết thường sử dụng từ “Sổ đỏ” thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận như quy định của pháp luật.

Có được mang sổ đỏ chưa sang tên đi thế chấp ngân hàng?

Theo quy định của Bộ luật dân sự cùng luật đất đai thì hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời gian đăng ký. Theo thông tin bạn nêu thì hợp đồng của bạn mới chỉ công chứng, mà chưa đăng ký sang tên nên quyền sở hữu tài sản vẫn chưa được chuyển giao từ bên chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng.

Tuy nhiên, về phía ngân hàng thì sẽ có nhiều rủi ro nếu nhận tài sản trên để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ. Nếu tài sản đang có tranh chấp, bạn chưa trả hết tiền hoặc hợp đồng không đủ điều kiện để xác định quyền sở hữu với bạn thì ngân hàng sẽ không nhận thế chấp trong trường hợp này. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn nên thực hiện tiếp thủ tục sang tên, sau đó bạn sẽ có trọn vẹn quyền của người sử dụng đất theo hướng dẫn pháp luật, trong đó có quyền thế chấp tài sản.

Sổ đỏ chưa sang tên có vay được ngân hàng?

Điều 500, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất

Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo hướng dẫn của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

Điều kiện vay thế chấp sổ đỏ tại ngân hàng?

Có thể thấy việc vay ngân hàng bằng sổ đỏ ngày càng phổ biến cùng tiện ích bởi những ưu thế của cách thức này. Mỗi ngân hàng có thể sẽ có quy định những điều kiện vay tiền thế chấp sổ đỏ không giống nhau. Nhưng nhìn chung, điều kiện để cầm sổ đỏ vay ngân hàng thường thông thường là:

+ Người vay tiền thế chấp sổ đỏ ngân hàng là công dân Việt Nam đang ở độ tuổi lao động (20 – 65 tuổi) cùng có thu nhập ổn định trên 3 triệu/tháng.

+ Tại thời gian đi vay thế chấp, khách hàng vay phải không có nợ xấu tại ngân hàng.

+ Có tài sản thế chấp ngân hàng là bất động sản đã được cấp sổ đỏ, sổ hồng nhà đất + Có phương án sử dụng vốn vay phù hợp, khả thi, tuyệt đối không được sử dụng vốn vay ngân hàng để kinh doanh bất hợp pháp.

Vậy trong trường hợp khi cá nhân còn sống sử dụng sổ đỏ đứng người đã mất nhằm mục đích đi vay ngân hàng rất băn khoăn không biết liệu việc làm trên được không là được được không. Hãy theo dõi phần tiếp theo của bài viết để có câu trả lời.

Sổ đỏ đứng tên người đã mất có vay ngân hàng được không?

Căn cứ cùngo những điều kiện thông thường mà chúng tôi đã phân tích ở trên thì câu trả lời trong trường hợp Sổ đỏ đứng tên người đã mất có vay ngân hàng được không là không được.

Nguyên nhân người đã mất không còn năng lực nhận thức cùng hành vi dân sự, cũng như người đã mất người đã mất thì không thể ký xác nhận khi vay vốn. Mặt khác Sổ đỏ đứng tên người đã mất là tài sản của người đã mất chứ không phải là tài sản của người còn sống để mang ra thế chấp. Vì đó việc mang sổ đỏ đứng tên người đã mất đi vay vốn sẽ không được ngân hàng chấp thuận.

Trong trường hợp sử dụng sổ đỏ đứng tên người đã mất để có thể vay được ngân hàng chủ thể có thể thực hiện các thủ tục sang tên sổ đỏ cho người thừa kế thì mới được phép vay vốn ngân hàng.

Thủ tục vay ngân hàng khi Sổ đỏ chưa sang tên?

Mỗi ngân hàng có thể sẽ có quy định những điều kiện vay tiền thế chấp sổ đỏ không giống nhau. Nhưng nhìn chung, điều kiện để cầm sổ đỏ vay ngân hàng thường thông thường là:

Người vay tiền thế chấp sổ đỏ ngân hàng là công dân Việt Nam đang ở độ tuổi lao động (20 – 65 tuổi) cùng có thu nhập ổn định trên 3 triệu đồng/tháng.

Tại thời gian đi vay thế chấp, khách hàng vay phải không có nợ xấu tại ngân hàng.

Có tài sản thế chấp ngân hàng là bất động sản đã được cấp sổ đỏ, sổ hồng nhà đất.

Có phương án sử dụng vốn vay phù hợp, khả thi, tuyệt đối không được sử dụng vốn vay ngân hàng để kinh doanh bất hợp pháp.

Người đã mất không còn năng lực nhận thức cùng hành vi dân sự, cũng như người đã mất thì không thể ký xác nhận khi vay vốn. Mặt khác sổ đỏ đứng tên người đã mất là tài sản của người đã mất chứ không phải là tài sản của người còn sống để mang ra thế chấp. Vì đó việc mang sổ đỏ đứng tên người đã mất đi vay vốn sẽ không được ngân hàng chấp thuận.

Để được thế chấp sổ đỏ đứng tên người đã mất tại ngân hàng, các đồng thừa kế phải tiến hành phân chia di chúc. Sau đó, ngân hàng sẽ xem xét cùng cho thế chấp vay tiền.

Thủ tục như sau:

Thứ nhất, phân chia di sản thừa kế, gồm 2 cách thức là phân chia di sản thừa kế là theo di chúc (nếu người mất có để lại di chúc) cùng theo pháp luật (nếu không có di chúc, có nhưng di chúc không có hiệu lực…).

Thứ hai, thế chấp tại ngân hàng. Hồ sơ gồm, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn; sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú hoặc giấy xác nhận hộ khẩu…; giấy tờ về tài sản như: sổ đỏ, sổ hồng; phương án sử dụng vốn; giấy tờ chứng minh khả năng trả nợ cùng mục đích sử dụng vốn vay; các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của tổ chức tín dụng…

Sau khi chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ, ngân hàng sẽ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cùng phê duyệt các khoản vay theo hướng dẫn riêng của từng ngân hàng.

Liên hệ ngay:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Sổ đỏ chưa sang tên có vay được ngân hàng”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; Mức bồi thường thu hồi đất giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thay đổi người đứng tên sổ đỏ tư vấn đặt cọc đất ;mẫu đặt cọc mua bán nhà đất; giải thể công ty cổ phần; Thủ tục tách hộ khẩu, Thủ tục cấp sổ đỏ, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp, trong buôn bán đất đai,…, của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Bài viết có liên quan:

  • Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản có những gì?
  • Thủ tục chuyển nhượng đất cho con được quy định thế nào?
  • Chuyển nhượng, tặng cho qsdđ chỉ qua giấy viết tay có được không?

Giải đáp có liên quan:

Những trường hợp nào thì không được thế chấp sổ đỏ?

Trường hợp 1: Đất Không đủ điều kiện thế chấp
+ Người sử dụng đất không có sổ đỏ hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
– Đất đang có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Đất bị hết thời hạn sử dụng đất
Trường hợp 2: Người đang có nghĩa vụ quản lý di sản là quyền sử dụng đất
 – Theo điểm b Điều 617 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra
– Theo đó, người quản lý di sản là quyền sử dụng đất không được thế chấp quyền sử dụng đất đó nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp 3: Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai

Có bao nhiêu Điều kiện để được thế chấp Sổ đỏ ?

Điều kiện 1: Có Giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất
Trừ 02 trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (khoản 3 Điều 186)
–  Trường hợp 2: Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền (khoản 1 Điều 168)
Điều kiện 2: Đất không có tranh chấp;
Điều kiện 3: Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Điều kiện 4: Trong thời hạn sử dụng đất.

Hạn mức vay thế chấp ngân hàng đối với sổ đỏ thế nào?

Khi khách hàng muốn thế chấp sổ đỏ để vay tiền, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định, định giá tài sản thế chấp của khách để đưa ra hạn mức vay tối đa. Đối với các gói vay thông thường, khách hàng có thể được vay tối đa lên đến 70% giá trị của tài sản thế chấp (sổ đỏ, sổ hồng hoặc tài sản khác). Một số ngân hàng thậm chí còn hỗ trợ tỷ lệ vay lên đến 90% giá trị tài sản đảm bảo, thời hạn cho vay dài từ 15 – 20 năm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com