Theo quy định thì phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Theo quy định thì phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không?

Theo quy định thì phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không?

Kính chào tôi tên là Phạm Hưng, tôi hiện nay đang công tác tại một công ty bất động sản. Do tính chất công việc làm bên mảng tư vấn khách hàng nên tôi phải gọi hàng chục cuộc điện thoại cả ngày. Công ty tôi có cho một khoản phụ cấp điện thoại, tôi băn khoăn liệu khoản phụ cấp này có tính thuế TNCN được không. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi về vấn đề theo hướng dẫn thì phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời câu hỏi “Theo quy định thì phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không?” cùng cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản quy định

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Hiện nay, không có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh cùngo thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần. Thuế này thu cùngo một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội cùng tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Theo quy định thì phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC cùng Công văn 1166/TCT-TNDN ngày 21/03/2016 của Tổng cục thuế:

Về Khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân: Trường hợp Khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng cùng mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy hình phạt chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy hình phạt chính của Công ty, Tổng công ty được tính cùngo chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì Khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính cùngo thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, trường hợp công ty khoán tiền điện thoại hàng tháng cho người lao động có giao dịch với khách hàng bằng điện thoại cùng khoán công tác phí cho người lao động thực tiễn có đi công tác theo đúng quy hình phạt chính hoặc quy chế nội bộ thì các khoản tiền này được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Những trường hợp nào được miễn thuế TNCN theo hướng dẫn?

Sẽ có những khoản thu nhập được miễn thuế, tuy nhiên chỉ những trường hợp nằm trong Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân cùng Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP dưới đây mới được miễn thuế TNCN:

Giữa vợ với chồng/cha đẻ/mẹ đẻ với con đẻ…  thực hiện chuyển nhượng bất động sản;

Thực hiện chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở cùng tài sản có gắn liền với đất ở của cá nhân (nằm trong trường hợp cá nhân chỉ có 1 đất cùng nhà ở);

Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

Thu nhập từ kiều hối.

Phần tiền lương công tác ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương công tác ban ngày, làm trong giờ theo hướng dẫn của pháp luật.

Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

Thu nhập từ học bổng

Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước cùng các khoản bồi thường khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới cách thức chính phủ cùng phi chính phủ được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam công tác cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu cùng cá nhân công tác trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Công thức cùng các bước tính thuế thu nhập cá nhân thế nào?

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo công thức sau:

– Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

+ Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

– Thu nhập chịu thuế được tính như sau:

+ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn

Các bước tính thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ cùngo công thức tính thuế trên, để tính được số thuế phải nộp hãy thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Xác định tổng thu nhập chịu thuế

Bước 2. Tính các khoản được miễn

Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ

Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1).

Theo đó, người nộp thuế áp dụng phương pháp tính thuế sau theo đúng đối tượng.

Hiện nay có 03 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công áp dụng cho 03 đối tượng khác nhau, cụ thể:

Thứ nhất, tính theo biểu lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên

Thứ hai, khấu trừ 10%: Áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.

Thứ ba, khấu trừ 20%: Áp dụng đối với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài.

Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Theo quy định thì phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Mọi câu hỏi về các thủ tục pháp lý có liên quan hay các câu hỏi không có lời trả lời như: giải thể công ty tnhh 1 thành viên thế nào, cấp lại sổ đỏ mới, mức bồi thường thu hồi đất, mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm,… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời cụ thể cùng chi tiết.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 1900.0191.

Mời bạn xem thêm

  • Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản có những gì?
  • Thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng tính thế nào?
  • Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Giải đáp có liên quan

Đối tượng nộp thuế TNCN được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong cùng ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam

Theo quy định thì những khoản nào được giảm trừ thuế TNCN?

Các khoản giảm trừ thuế TNCN được Bộ Tài chính quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cụ thể đó là các khoản:
– Với những người thực hiện nộp thuế 9 triệu/tháng;
– Với từng người phụ thuộc 3,6 triệu đồng/tháng;
– Những khoản tiền để đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
– Khoản tiền bảo hiểm, khuyến học cùng nhân đạo;
– Mặt khác còn có những khoản tiền phụ cấp như: tiền ăn không lớn hơn 730 nghìn/tháng, đồng phục không quá 5 triệu/ năm cùng cuối cùng là những khoản phụ cấp về xăng xe, điện thoại…

Kỳ tính thuế TNCN được quy định thế nào?

1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với đơn vị thuế.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com