Dạo gần đây, tình trạng khi mà xã hội ngày càng đề cao tự do ngôn luận, dẫn đến việc tạo cơ hội cho những cá nhân có những phát ngôn vu khống, bịa đặt cho người khác nhằm bôi nhọ danh dự, hạ thấp người khác. Vấn đề đặt ra là, tội vu khống bịa đặt sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Sau đây, hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề trên để trả lời cho câu hỏi nhé!
Văn bản quy định:
- Bộ luật hình sự năm 2015
Tội vu khống được xác định là hành vi gì?
Tội vu khống là hành vi nguy hiểm cho xã hội biểu hiện thông qua việc bịa đặt hoặc lan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; bịa đặt người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.
Mặt khách quan của tội vu khống
– Về hành vi, người phạm tội vu khống có một trong ba dạng hành vi sau đây:
+ Bịa đặt: Hành vi này được thể hiện thông qua việc người phạm tội đưa ra những thông tin không đúng sự thật, tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có với người khác. Hình thức đưa ra thông tin có thể ở các dạng khác nhau như truyền miệng, viết đơn, qua các phương tiện thông tin đại chúng,…
+ Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội dù không bịa đặt nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền thông tin cũng có thể thể hiện đa dạng qua nhiều cách thức như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài, chia sẻ bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng,…
+ Bịa đặt người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền. Người phạm tội dù biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố cáo họ trước Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Công an, Viện Kiểm sát,…)
– Về hậu quả: Tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tiễn.
Mặt chủ quan tội vu khống
Cần phải nhấn mạnh rằng: người phạm tội vu khống đã “biết rõ” thông tin là sai sự thật nhưng vẫn lan truyền cùng bịa đặt. Do vậy, người phạm tội vu khống thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
Người phạm tội hoàn toàn nhận thức rõ được hậu quả xâm hại danh dự nhân phẩm của nạn nhân, thậm chí xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân nhưng vẫn cố tình thực hiện để mong muốn hậu quả xảy ra.
Động cơ phạm tội có thể do thù oán cá nhân, giữa người phạm tội cùng nạn nhân có thể từng xảy ra xích mích dẫn đến căm ghét nhau, người phạm tội chỉ mong muốn nạn nhân bị mọi người nghĩ xấu.
Chủ thể tội vu khống
Chủ thể của tội vu khống được xác định là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có trọn vẹn năng lực trách nhiệm hình sự.
Bởi Khoản 2 Điều 12 đã liệt kê các tội phạm mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng không bao gồm tội phạm vu khống.
Chủ thể của tội vu khống phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức cùng năng lực làm chủ hành vi của mình.
Khi xem xét để định tội danh, yêu cầu cần phải xem xét kỹ các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Nếu không có đủ các yếu tố trên sẽ không phải chịu các hình phạt được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Tội vu khống bịa đặt bị xử phạt bao nhiêu?
Theo Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về các mức xử phạt đối với tội vu khống người khác cụ thể như sau:
“Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Vì vậy, tội bịa đặt vu khống có thể bị xử phạt dưới các cách thức sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
- Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm
- Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
- Hình phạt bổ sung tội vu khống: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thời gian giải quyết tội vu khống bịa đặt người khác trong bao lâu?
Căn cứ cùngo phân loại tội phạm thuộc văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 thì tội vu khống có khung hình phạt cao nhất là 3 đến 7 năm tù nên tội vu khống thuộc tội nghiêm trọng. Đối với tội phạm nghiêm trọng thì thời hạn giải quyết vụ án là khoảng 6 tháng 10 ngày; trường hợp đặc biệt, được gia hạn thì tối đa là 14 tháng.
Có thể bạn quan tâm
- Bảo vệ người ngay tình trong giao dịch quyền sử dụng đất thế nào?
- Hồ sơ cấp lại thẻ tạm trú cho người nước ngoài hết hạn
- Có được dựng nhà tôn trên đất nông nghiệp không?
Liên hệ ngay
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Tội vu khống bịa đặt bị xử phạt bao nhiêu theo hướng dẫn mới 2022” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo công văn xin tạm ngừng kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; trích lục hồ sơ đất; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, kết hôn với người nước ngoài, trẻ em có cần hộ chiếu khi đi nước ngoài không. Hoặc muốn sử dụng dịch vụ xin cấp phép bay flycam; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191
Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ mục 03 tháng đến 02 năm.
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự cùng nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ cách thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
Khi cá nhân nhận thấy danh dự; nhân phẩm của mình bị xúc phạm bằng các cách thức tin nhắn, gọi điện, thì hoàn toàn có thể khởi kiện dân sự với các chứng cứ được xác thực; cùng đòi bên xúc phạm bồi thường tổn hại.