Chị gái tôi là một chuyên viên kế toán nên tính chất công việc của chị rất nhiều cùng chị rất bận rộn cho công việc này. Vì thế chị thường tan làm cùng về nhà rất trễ. Tuy nhiên những người hàng xóm lúc nào cũng rêu rao, bàn tán rằng chị tôi công tác không đàng hoàng vì đem nào cũng đi tới gần sáng mới về. Những lời bịa đặt đó đã làm ảnh hưởng tới danh dự, nhân phẩm của chị tôi cùng gia đình tôi rất nhiều. Vậy chị tôi có quyền được làm đơn tố cáo những người hàng xóm đó không? Và hình phạt đối với tội vu khống, bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý thế nào? Xin được trả lời.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group chúng tôi. Dưới đây là bài viết Tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác. Mời bạn cùng đón đọc.
Văn bản quy định
- Bộ Luật Dân Sự 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Bộ luật hình sự 2015
Hành vi vu khống, bôi nhọ danh dự nhân phẩm người khác
Đối với hành vi vu khống:
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
- Bịa đặt người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.
Đối với hành vi bôi nhọ danh dự cùng nhân phẩm của người khác:
- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm cùng được pháp luật bảo vệ.
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường.
- Theo quy định tại Bộ Luật Dân Sự 2015 có quy định danh dự, nhân phẩm uy tín cá nhân là bất khả xâm phạm cùng được pháp luật bảo vệ.
- Những hành vi vu khống bôi nhọ danh dự người khác như là bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiệm trọng nhân phẩm, danh dự cùng gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
- Vu khống bôi nhọ danh dự người khác xảy ra phổ biến trong đời sống, khi xảy ra những tranh chấp ngầm, hoặc sự đố kỵ, ghen ghét cũng khiến con người thực hiện những hành vi không hay, lời nói không đẹp nhằm bôi nhọ người, gây tổn hại đến quyền cùng lợi ích của người khác để tư lợi cho bản thân hoặc để đạt được những mục đích cá nhân riêng.
Tuy nhiên, pháp luật có quy định về tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn của Bộ Luật Hình Sự 2015.
Xử phạt hành chính khi bôi nhọ danh dự người khác
- Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ cùng Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Điều 54. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 cùng 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a cùng c khoản 2 Điều này.
- Ngoài việc bị áp dụng cách thức xử phạt hành chính người phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác còn bị áp dụng cách thức xử phạt bổ sung:
+ Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
+ Buộc xin lỗi công khai
Mức phạt cho tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác
Căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
- “3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 cùng Điều 54 Nghị định này;
b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các đơn vị, tổ chức có thẩm quyền;
d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của đơn vị, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;
đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;
e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay cùng trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo hướng dẫn;
g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay cùng trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do đơn vị có thẩm quyền cấp;
h) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay cùng trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do đơn vị có thẩm quyền cấp;
i) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay cùng trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn cùng các điều kiện về môi trường theo hướng dẫn của pháp luật.”
- Vì vậy, theo hướng dẫn trên, các cô hàng xóm bạn có hành vi bịa đặt, nói xấu người khác nhằm lăng mạ, bôi nhọ danh dự của bạn có thể bị phạt từ 2 triệu đến 03 triệu đồng. Đồng thời, buộc phải cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn cho người bị bịa đặt, nói xấu theo khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác qua facebook
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015
- “1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;…
- 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Mời bạn xem thêm
- Tội vu khống trong Bộ luật hình sự 2015 được quy định thế nào?
- Tội vu khống là gì? Hình phạt của tội vu khống
- Vụ bà ngoại tự dựng chuyện cháu trai bị bắt cóc có thể phạm tội vu khống được không ?
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định tra cứu quy hoạch xây dựng; tra cứu quy hoạch đất tại Hà Nội, quy định về kết hôn với người nước ngoài của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:
“Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo như quy định trên, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống nếu có hành vi đặt điều, nói xấu nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, như sau:
“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm cùng được pháp luật bảo vệ.
Vì vậy, theo hướng dẫn trên bạn được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Sẽ tùy cùngo nội dung, mức độ của lời nói xấu là gì, ảnh hưởng thế nào mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp này, để tự bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân, người bị nói xấu có thể khai báo, tố giác với đơn vị Công an nơi cư trú về vụ việc này kèm theo những chứng cứ chứng minh để đơn vị chức năng xác minh làm rõ vụ việc.
Trong trường hợp này, bạn có thể khai báo, tố giác với đơn vị Công an nơi cư trú về vụ việc này để tự bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân, người bị nói xấu kèm theo những chứng cứ chứng minh để đơn vị chức năng xác minh làm rõ vụ việc.