Chào LVN Group, Tuần trước tôi có xích mích với hàng xóm nên chúng tôi có tranh cãi. Từ hôm đó đến nay thì hàng xóm của tôi cứ hay đứng trước cổng cùng buông lời chửi bới nhục mạ tôi cùng gia đình tôi. Thậm chí còn đặt điều vu khống tôi với mọi người xung quanh. Cho tôi hỏi tội vu khống lăng mạ người khác bị xử phạt thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Văn bản quy định
- Bộ Luật Hình sự 2015
- Bộ Luật Dân sự năm 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Quy định của pháp luật về tội vu khống lăng mạ người khác
Danh dự là sự đánh giá của xã hội về một cá nhân hoặc tập thể trên phương diện đạo đức. Hay phẩm chất chính trị cùng năng lực. Hiện nay không có quy định pháp luật cụ thể về bôi nhọ danh dự là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu bôi nhọ danh dự; nhân phẩm người khác là những hành vi truyền bá thông tin sai sự thật. Gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn với nhân thân của một người cùng được pháp luật bảo vệ. Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự cùng nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ cách thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Vì vậy mọi người đều có quyền được pháp luật bảo hộ về thân thể, sức khỏe, danh dự cùng nhân phẩm. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.
Mức xử phạt hành chính khi phạm tội vu không lăng mạ người khác
Theo quy định tại khoản 3 điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 cùng Điều 54 Nghị định này;
- Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các đơn vị, tổ chức có thẩm quyền;
- Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của đơn vị, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;
- Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;
- Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay cùng trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo hướng dẫn;
- Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay cùng trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do đơn vị có thẩm quyền cấp;
- Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay cùng trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do đơn vị có thẩm quyền cấp;
- Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay cùng trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn cùng các điều kiện về môi trường theo hướng dẫn của pháp luật.
Vì vậy mức xử phạt có thể bị áp dụng với người có hành vi vu khống lăng mạ người khác từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Căn cứ, loại trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21. Hành vi này có hình phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình quy định tại Điều 54. Mức phạt tiền cao nhất cho hành vi này lên tới 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Bồi thường tổn hại hành vi chửi bới lăng mạ người khác
Tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định. Người nào có hành vi xâm phạm danh dự của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường. Theo đó hành vi vi phạm trên phải bồi thường các chi phí tổn hại cho bạn khi bạn bị bôi nhọ danh dự. Ví dụ như việc chửi bới, bôi nhọ danh dự thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường về vấn đề này.
Mặt khác người thực hiện hành vi vi phạm trên cũng phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp hao tổn về tinh thần cho bạn. Mức tiền sẽ do các bên thỏa thuậ. Nếu không thỏa thuận được thì mức tiền bồi thường tối đa là không quá 10 tháng lương cơ sở.
Bên cạnh đó theo như quy định tại khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015. Bạn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai.
Trách nhiệm hình sự đối với hành vi vu khống lăng mạ người khác
Tội vu khống lăng mạ, xâm phạm danh dự ngườ khác bị xử lý theo hướng dẫn tại Bộ Luật Hình Sự 2015 như sau:
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
– Phạm tội 02 lần trở lên.
– Đối với 02 người trở lên.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
– Đối với người đang thi hành công vụ.
– Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
– Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.
– Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
– Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
– Làm nạn nhân tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo hướng dẫn mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo hướng dẫn năm 2022
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Tội vu khống lăng mạ người khác bị xử phạt thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đổi tên giấy khai sinh,tra số mã số thuế cá nhân; thành lập công ty mới, điều chỉnh tên cha mẹ trong giấy khai sinh, sau khi chuyển giới có cần làm lại căn cước công dân, giấy khai sinh có ghi thông tin người đỡ đầu không…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Về chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi có trọn vẹn năng lực hành vi cùng năng lực pháp luật.
Về khách thể: Các hành vi xâm phạm đến danh dự nhân phẩm, uy tín của người khác.
Về mặt khách quan: Có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Có hành vi bịa đặt người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.
Về mặt chủ quan: Người phạm tội vu khống lăng mạ người khác với lỗi có ý do bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhưng vẫn cố ý lan truyền nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác.
Về hậu quả: Tội lăng mạ người khác gây thiệt danh về danh dự nhân phẩm, uy tín, quyền cùng lợi ích của người khác. Người có hành vi lăng mạ người khác sẽ bị xử lý theo hướng dẫn của BLHS 2015.
Đơn tố cáo phải ghi rõ các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm tố cáo;
– Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo;
– Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
– Người bị tố cáo cùng các thông tin khác có liên quan;
– Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ cùngo đơn tố cáo.
Căn cứ khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của đơn vị, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
Tuy nhiên căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định Điều 101 trên là quy định áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì hình phạt tiền bằng 1/2 hình phạt tiền đối với tổ chức.
Vì vậy hành vi vu khống, xúc phạm người khác có thể bị phạt vi phạm hành chính lên tới 20.000.000 đồng nếu hành vi gây ra bởi tổ chức, nếu là cá nhân gây ra hành vi đó có thể bị phạt lên tới 10.000.000 đồng.