Kính chào LVN Group. Tôi cùng một người bạn đã chơi thân với nhau rất lâu nên chúng tôi hay chia sẻ các vấn đề cá nhân với nhau. Đến một ngày chúng tôi có xích mích trong chuyện làm ăn nên chúng tôi không còn thân như trước, cùng người bạn đó đã mang những câu chuyện cá nhân riêng tư của tôi đăng tải lên Facebook. Điều đáng nói là người đó còn thêm bớt, bóp méo câu chuyện để vu khống, xúc phạm cùng bôi nhọ danh dự của tôi. tôi phải làm thế nào khi người khác vu khống trên mạng xã hội? Vu khống người khác trên mạng xã hội facebook bị xử phạt thế nào? Mong được LVN Group trả lời. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cần được trả lời cho chúng tôi. Để trả lời câu hỏi của bạn; mời bạn đọc cân nhắc bài viết sau đây của LVN Group nhé.
Văn bản quy định
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật an ninh mạng 2018
- Nghị định 15/2020/NĐ-CP
Vu khống người khác trên mạng xã hội là gì?
Có thể hiểu đơn giản, tội vu khống người khác trên mạng là hành vi như sau:
- Bịa đặt: Hành vi này được thể hiện thông qua việc người phạm tội tự đưa ra những thông tin không đúng sự thật với người khác. Hình thức đưa ra thông tin qua mạng xã hội như facebook, zalo,…
- Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội dù không bịa đặt nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền thông tin cũng có thể thể hiện đa dạng qua nhiều cách thức như: đăng bài, chia sẻ bài viết, hình ảnh trên các trang mạng xã hội, …
Vu khống người khác trên mạng xã hội bị xử phạt theo hướng dẫn pháp luật thế nào?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật an ninh mạng 2018 thì:
- Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:
- Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
- Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây tổn hại đến quyền cùng lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân khác.”
- Nếu hành vi đăng tải trên mạng xã hội không hàm chứa nội dung vu khống nhưng xúc phạm đến danh dự nhân phẩm người khác thì có thể bị xử phạt hành chính theo hướng dẫn sau, cụ thể:
- Tại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin cùng giao dịch điện tử; đối với những cá nhân có hành vi xúc phạm; lăng mạ; làm nhục người khác trên mạng xã hội có thể bị xử phạt số tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi cung cấp; chia sẻ thông tin giả mạo; thông tin sai sự thật; xuyên tạc; vu khống; xúc phạm uy tín của đơn vị, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Vì vậy, nếu có hành vi đăng tải những thông tin lên mạng xã hội không có nội dung vu khống nhưng xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của người khác thì bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Nếu hành vi đăng tải những thông tin lên mạng xã hội có hàm chứa nội dung vu khống cùng xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác thì tùy theo tính chất cùng mức độ vi phạm có thể xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi, cụ thể:
- Tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
- “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
- Bịa đặt người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.”
- “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
Vì vậy, đối với hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Phải làm sao khi bị người khác vu khống trên mạng xã hội facebook
Quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp, do đó khi thấy danh dự của mình bị người khác bôi nhọ, công dân hoàn toàn có quyền yêu cầu được bảo vệ.
Yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin xấu đồng thời khởi kiện để yêu cầu bồi thường
Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm cùng uy tín được quy định tại Điều 34 Bộ luật Dân sự có quy định như sau:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm cùng được pháp luật bảo vệ.
- Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
- Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được đơn vị, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
- Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
- Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai cùng bồi thường tổn hại.
Khi nhận thấy bản thân đang bị người khác vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm, biện pháp đầu tiên mà các nạn nhân có thể thực hiện đó là yêu cầu người kia dừng hành vi đó lại, đồng thời có thể khởi kiện để yêu cầu bồi thường tổn hại.
Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 đã chỉ rõ, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường.
Trong trường hợp này, bạn có thể sao chụp lại những thông tin sai sự thật đó, những dòng trạng thái mà người vu khống bạn đã đăng, đây sẽ là bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm của người đó đối với bạn.
Theo đó, người vu khống có thể phải bồi thường các chi phí để khắc phục tổn hại, ngoài ra còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp hao tổn về tinh thần cho người bị bôi nhọ về danh dự, nhân phẩm.
Ngoài việc khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu được bảo vệ thì bạn cũng có thể tố cáo hành vi của người vu khống, bôi nhọ đến Cơ quan Công an có thẩm quyền.
Đề nghị đơn vị có thẩm quyền xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự
Mặt khác nếu hành vi của người vu khống vi phạm cùng gây ra hậu quả nghiêm trọng thì hành vi đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của BLHS 2015.
Điều 155 BLHS 2015 quy định về vấn đề này như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thế nhưng gây hậu quả nghiêm trọng là thế nào thì pháp luật hiện không có hướng dẫn cụ thể nên rất khó để chứng minh vấn đề này.
Tuy nhiên, nếu nhận thấy hành vi của người vu khống đã gây ra những tổn hại nặng nề về mặt tâm lý, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc, cuộc sống của bạn cùng gia đình, bạn vẫn có thể làm đơn trình báo đến đơn vị công an để được xem xét.
Có thể bạn quan tâm
- Rủi ro khi mua nhà đồng sở hữu tại Việt Nam
- Bảo vệ người ngay tình trong giao dịch quyền sử dụng đất thế nào?
- Hồ sơ cấp lại thẻ tạm trú cho người nước ngoài hết hạn
- Có được dựng nhà tôn trên đất nông nghiệp không?
Liên hệ ngay
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Tội vu khống người khác trên facebook bị xử phạt thế nào?” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo công văn xin tạm ngừng kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; trích lục hồ sơ đất; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con; Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, kết hôn với người nước ngoài. Hoặc muốn sử dụng dịch vụ xin cấp phép bay flycam; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191
Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Người tố giác hành vi bôi nhọ danh dự mà không đúng thì tùy theo mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà người tố cáo có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống cùng có thể phải bồi thường trách nhiệm dân sự theo hướng dẫn của pháp luật. Vì vậy, nếu tố giác hành vi bôi nhọ danh dự không đúng, gây hậu quả nghiêm trọng sẽ chịu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống.
Theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Hành vi giả mạo trên Facebook để xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác; có thể bị phạt tiền lên đến 30.000.000. Hoặc nếu hành vi gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn; có thể bị phạt tù lên đến 2 năm.
Việc đăng hình ảnh của người khác không xin phép nếu gây ra hậu quả không đáng kể, ít nghiêm trọng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng thì có thể sẽ bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật hình sự với hình phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm