Hiện nay, khi mà việc quản lý công dân mỗi lúc dần trở nên phức tạp, việc kiểm soát lực lượng các công dân nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ công dân cũng ngày một khó khăn. Việc trốn nghĩa vụ quân sự không còn quá mới lạ đối với xã hội. vậy trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý thế nào theo hướng dẫn mới năm 2022. Sau đây, hãy cũng LVN Group tìm hiểu nhé!
Văn bản quy định:
- Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Quy định chung về nghĩa vụ quân sự
Căn cứ theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự của công dân Việt Nam cụ thể như sau:
“Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ cùng phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển cùng thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo cùng phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.”
Mặt khác, cần lưu ý, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự phải đáp ứng về độ tuổi. Với nam là đủ 17 tuổi trở lên cùng với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên;
“Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.”
Theo đó, luật còn quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với nghĩa vụ quân sự như sau, quy định tại Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015:
“Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.”
Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?
Theo như những điều khoản luật quy định như trến có thể thấy, hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xét cùngo hành vi bị nghiêm cấm. Và điều hiển nhiên sẽ có hình phạt xử phạt áp dụng đối với hành vi này.
Xử phạt hành chính
Căn cứ cùngo Nghị định số 120/2013/NĐ-CP quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu quy định về mức phát đối với từng hành vi trốn nghĩa vụ như sau:
“Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi công tác theo hướng dẫn;
c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo hướng dẫn;
d) Không thực hiện đăng ký cùngo ngạch dự bị theo hướng dẫn.”
“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, chuyên viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
c) Cán bộ, chuyên viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.”
Xử lý hình sự
Mặt khác, Bộ luật hình sự năm 2015 cũng nêu thêm các hình phạt sử lý đối với hành vi này, cụ thể:
Theo quy định tại Điều 332 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện hoặc đã bị kết án về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm: Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Cố ý tự gây ra thương tích hay gây ra bất kỳ tổn hại cho sức khỏe bản thân hoặc trốn nghĩa vụ quân sự trong thời chiến hoặc lôi kết người khác cùng trốn nghĩa vụ quân sự: Bị phạt tù từ 01 năm – 05 năm.
Thời hiệu xử lý vi phạm trốn nghĩa vụ quân sự
căn cứ theo Điều 2 Nghị định số 120/2013/NDDCP quy định về thời hiệu xử phạt hành chính như sau:
“Điều 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm. Riêng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý; công trình quốc phòng cùng khu quân sự là 02 năm.”
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào theo QĐ mới năm 2022”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.
Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như: tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà, tội vu khống bịa đặt phạt bao nhiêu của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 1900.0191.
Mời bạn xem thêm
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
- Vợ có thai có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
- Cận mấy độ không đi nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn mới nhất năm 2022?
Giải đáp có liên quan
Theo Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự, cùngo tháng 01 hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người uỷ quyền hợp pháp của đơn vị, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện về danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm cũng như các công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Sau đó, cùngo tháng 04, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp quận, huyện ra lệnh gọi công dân có trong danh sách trên để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải đăng ký trực tiếp tại đơn vị đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định:
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho các công dân cư trú tại địa phương
– Ban Chỉ huy quân sự đơn vị, tổ chức ở cơ sở sẽ chịu trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân công tác, học tập tại đơn vị, tổ chức…
Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Riêng trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi. Đây là quy định tại Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành.
Lưu ý, độ tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của công dân cho đến ngày giao quân.
Bên cạnh quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự cùng tiêu chuẩn để được đi nghĩa vụ quân sự như trên, thì thời gian đi nghĩa vụ quân sự bao lâu cũng là thông tin được rất nhiều người quan tâm.
Thông tin này được nêu tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất. Theo đó, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Trong trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn nêu trên có thể được kéo dài thêm tối đa 06 tháng.
Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính cùngo thời gian phục vụ tại ngũ.