Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú năm 2022?

Chào LVN Group, Tôi hiện đang công tác tại quận Bình Thạnh, TP.HCM được 1 năm cùng sắp tới tôi có dự án nên phải ở đây thêm một thời gian nữa. Trước đây tôi có đăng ký thường trú ở Phú Yên nhưng tôi không có thời gian về để gia hạn. Vì vậy tôi có bị xóa đăng ký thường trú không? Những trường hợp nào sẽ bị xóa đăng ký thường trú? Xin được tư vấn.

Chào bạn, để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản quy định

  • Luật Cư trú 2020

Thế nào là xóa đăng ký thường trú?

Ở Luật Cư trú 2006 hay Luật Cư trú 2020 đều không giải thích chi tiết về khái niệm “xóa đăng ký thường trú”. Tuy nhiên, có thể thuật ngữ này chỉ tình trạng người dân trước đây đã đăng ký thường trú tại một địa điểm nhất định, nay không còn tiếp tục được giữ đăng ký thường trú đó nữa.

Khoản 4 Điều 3 của Luật Cư trú 2020 chỉ rõ: “Tại một thời gian, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú cùng có thể có thêm một nơi tạm trú”.

Vì vậy, khi bị xóa đăng ký thường trú, có nghĩa là ở thời gian đó, người dân không còn nơi đăng ký thường trú. Đây không phải là tình trạng vô gia cư (không có nhà ở hoặc một nơi trú ngụ thường xuyên).

Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú?

Điều 24 Luật Cư trú năm 2020 quy định xóa đăng ký thường trú như sau:

“1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa cùngo cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa cùngo trường giáo dưỡng;

đ) Đã được đơn vị có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ cùng cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ cùng không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác cùng không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo hướng dẫn của pháp luật.

  1. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú cùng phải ghi rõ lý do, thời gian xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú”.

Trình tự thủ tục thực hiện xóa đăng ký thường trú

Điều 7 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú quy định về hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú như sau:

– Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, đơn vị đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân cùng cập nhật việc xóa đăng ký thường trú cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

– Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc uỷ quyền hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến đơn vị đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú cùng giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

– Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị đơn vị đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm cùng tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.

– Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì đơn vị đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân cùng cập nhật việc xóa đăng ký thường trú cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

– Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, đơn vị đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc uỷ quyền hộ gia đình để biết cùng thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày đơn vị đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc uỷ quyền hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì đơn vị đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, uỷ quyền hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú cùng thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện”.

Có thể bạn quan tâm

  • Đăng ký an toàn thực phẩm ở đâu theo hướng dẫn năm 2022?
  • Quy định trích lục đăng ký kết hôn ở đâu năm 2022
  • Có được ủy quyền nhận thừa kế không?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú năm 2022?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra số mã số thuế cá nhân; thành lập công ty mới, điều chỉnh tên cha mẹ trong giấy khai sinh, mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con, có phải làm lại cccd không khi thay đổi nơi thường trú, có được khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Sinh sống dưới 30 ngày có phải đăng ký tạm trú không?

Khoản 1 điều 27 Luật cư trú 2020 quy định về thời hạn tiến hành đăng ký tạm trú như sau:
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính; cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác; từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Thời hạn của giấy phép đăng ký tạm trú theo hướng dẫn của Luật cư trú 2020 là bao lâu ?

Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

Thời gian đăng ký tạm trú mất bao nhiêu ngày?

Theo Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020:
Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ trọn vẹn cùng hợp lệ, đơn vị đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin cùng thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com