Có thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng giúp được không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Có thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng giúp được không?

Có thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng giúp được không?

Trong các vụ việc dân sự, một số người tham gia tố tụng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự tham gia tố tụng với mục đích là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Họ là đối tượng trong vụ việc được tòa án giải quyết. Tuy nhiên, một số trường hợp họ không thể tới để tham gia thì họ câu hỏi không biết có thể ủy quyền cho người khác tham gia được không? Vậy Có thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng giúp được không? Bài viết dưới đây của LVN Group sẽ giúp các bạn trả lời.

Văn bản quy định

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Người tham gia tố tụng là gì ?

Người tham gia tố tụng là cá nhân, đơn vị, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng hình sự. Đây là những người liên quan tới hành vi phạm tội, có quyền cùng lợi ích hợp pháp trong vụ án hoặc sự tham gia của họ là cần thiết để làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.

Sự có mặt của người uỷ quyền của đương sự trong phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự

Căn cứ điều 227 về sự có mặt của đương sự, người uỷ quyền, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Theo đó:

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người uỷ quyền của họ, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người uỷ quyền, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người uỷ quyền của họ, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện cùng Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo hướng dẫn của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố cùng Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo hướng dẫn của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập cùng Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo hướng dẫn của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Có thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng giúp được không?

Khoản 13 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của đương sự: Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp cho mình.

Đồng thời cũng theo hướng dẫn tại Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

1. Người uỷ quyền trong tố tụng dân sự bao gồm người uỷ quyền theo pháp luật cùng người uỷ quyền theo ủy quyền. Người uỷ quyền có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự.

2. Người uỷ quyền theo pháp luật theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự là người uỷ quyền theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người uỷ quyền theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.

3. Tổ chức uỷ quyền tập thể lao động là người uỷ quyền theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức uỷ quyền tập thể lao động uỷ quyền cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.

Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một uỷ quyền của tổ chức uỷ quyền tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.

4. Người uỷ quyền theo ủy quyền theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự là người uỷ quyền theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân cùng gia đình thì họ là người uỷ quyền.

Cá nhân, đơn vị, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của người khác cũng là uỷ quyền theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.

Trong giao dịch dân sự, không phải trường hợp giao dịch nào chủ thể cũng có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà trong nhiều trường hợp nhất định phải thông qua hành vi của người khác là người uỷ quyền theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của mình

Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người uỷ quyền) nhân danh cùng vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được uỷ quyền) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi uỷ quyền.

Đại diện theo uỷ quyền là uỷ quyền được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người uỷ quyền cùng người được uỷ quyền.

Vì vậy trong trường hợp này hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác uỷ quyền cho mình tham gia tố tụng để đảm bảo quyền cùng lợi ích của mình.

Trường hợp đương sự ở nước ngoài ủy quyền cho người khác uỷ quyền tham gia tố tụng dân sự

Khoản 3 Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định người kháng cáo là cá nhân có trọn vẹn năng lực hành vi tố tụng dân sự nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác uỷ quyền cho mình kháng cáo. Theo quy định này, trường hợp đương sự ở nước ngoài ủy quyền hợp pháp cho người uỷ quyền tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm thì người uỷ quyền đó được quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm nếu trong văn bản ủy quyền có nội dung ủy quyền cho người uỷ quyền thực hiện việc kháng cáo.

Trường hợp có người uỷ quyền tại phiên tòa sơ thẩm thì theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 269, điểm e khoản 1 Điều 474 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho người uỷ quyền của đương sự ở nước ngoài đã tham gia phiên tòa mà không phải tống đạt bản án cho đương sự ở nước ngoài.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Có thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng giúp được không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có câu hỏi liên cửa hàng đến vấn đề hóa đơn, hóa đơn điện tử hoặc muốn cân nhắc cách nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cùng các dịch vụ pháp lý khác của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Có thể bạn quan tâm

  • Đăng ký an toàn thực phẩm ở đâu theo hướng dẫn năm 2022?
  • Chi nhánh có đương nhiên là đương sự tham gia tố tụng không?
  • Thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự được quy định thế nào?

Giải đáp có liên quan

Đương sự trong vụ án dân sự là gì

Nguyên đơn: là đơn vị, tổ chức khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước.
– Nguyên đơn:
Giả thiết có quyền cùng lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hoặc tranh chấp.
Tự mình khởi kiện hoặc được cá nhân, đơn vị tổ chức khác khởi kiện.
– Bị đơn:
Giả thiết đã xâm phạm hoặc tranh chấp với quyền lợi của nguyên đơn; hoặc xâm phạm đến lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng.
Bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cá nhân, đơn vị, tổ chức khác khởi kiện.
– Người có quyền lợi cùng nghĩa vụ liên quan
Người có quyền lợi cùng nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Người có quyền lợi cùng nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập.

Người uỷ quyền của đương sự bao gồm ?

Người uỷ quyền của đương sự gồm:
Người uỷ quyền theo pháp luật: là người tham gia tố tụng; để bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự theo hướng dẫn của pháp luật.
Người uỷ quyền do Tòa án chỉ định: là người tham gia tố tụng; để bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự theo sự chỉ định của Tòa án.
Người uỷ quyền theo ủy quyền: là người tham gia tố tụng; để bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự theo sự ủy quyền của đương sự.

Năng lực tố tụng dân sự của đương sự trong vụ án dân sự là gì ?

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của đương sự chính là khả năng pháp luật quy định cho các cá nhân, đơn vị, tổ chức cùng các chủ thể khác có các quyền cùng nghĩa vụ Tố tụng dân sự.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com