Năm 2022 căn cước công dân có bắt buộc không theo quy định - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Năm 2022 căn cước công dân có bắt buộc không theo quy định

Năm 2022 căn cước công dân có bắt buộc không theo quy định

Hiện nay, Bộ Công an đã phát hành thẻ căn cước công dân cùng khuyến khích người dân mau đi làm thẻ căn cước công dân gắn thêm chip. Nếu như người dân nhanh chóng làm thẻ căn cước công dân gắn chip thì nó sẽ bảo mật được thông tin của công dân. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Căn cước công dân có bắt buộc không” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật Căn cước công dân 2014
  • Luật Quốc tịch Việt Nam

Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 thì thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng như sau:

“Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam cùng nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước cùng các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cùng cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo hướng dẫn của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 cùng khoản 3 Điều này.

4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo hướng dẫn của pháp luật.”

– Thẻ Căn cước công dân có giá trị chứng minh thông tin về lai lịch, nhận dạng của công dân được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam cùng nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước cùng các thông tin trên thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 18 của Luật Căn cước công dân 2014.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cùng cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo hướng dẫn của pháp luật.

– Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin trên.

Vì vậy, thẻ Căn cước công dân có các giá trị sử dụng nêu trên cùng người được cấp thẻ Căn cước công dân được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng theo hướng dẫn pháp luật.

Căn cước công dân có bắt buộc không?

Căn cứ:

  • Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau

2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo hướng dẫn; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.”

  • Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA:

“2. Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo hướng dẫn; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân theo hướng dẫn tại Thông tư này.”

Vì vậy, các trường hợp nếu bạn đã được cấp CMND , CCCD gắn mã vạch mà còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại thì bạn có thể tiếp tục sử dụng  nếu không có nhu cầu đổi sang CCCD gắn chip. 

Các trường hợp phải đổi sang Căn cước công dân gắn chip

  • Chuyển đổi từ Chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip

+ CMND hết thời hạn sử dụng;

+ CMND hư hỏng không sử dụng được;

+ Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

+ Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

+ Được cấp lại trong trường hợp CMND bị mất 

Căn cứ: Điều 5 Nghị định  05/1999/NĐ-CP quy định về chứng minh nhân dân.

  • Chuyển đổi từ căn cước công dân mã vạch sang căn cước công dân gắn chip

+ Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi cùng đủ 60 tuổi , trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo (Giá trị sử dụng của thẻ công dân đã được in trên mặt trước của thẻ)

+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

+ Xác định lại giới tính, quê cửa hàng;

+ Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

+ Khi công dân có yêu cầu.

+ Được cấp lại khi bị mất thẻ Căn cước công dân cùng được trở lại quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật quốc tịch Việt Nam

Lệ phí làm Căn cước công dân

Theo Thông tư 120/2021/TT-BTC, trong thời gian từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022, lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp cùng quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.

Kể từ ngày 01/07/2022 trở đi, mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân thực hiện theo Thông tư 59/2019/TT-BTC.

Chi tiết xem tại bảng sau đây:

Mức thu lệ phí Đến 30/6/2022 Từ 01/07/2022
Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD 15.000 đồng/thẻ CCCD 30.000 đồng/thẻ CCCD
Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê cửa hàng; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu 25.000 đồng/thẻ CCCD 50.000 đồng/thẻ CCCD
Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật quốc tịch Việt Nam 35.000 đồng/thẻ CCCD 70.000 đồng/thẻ CCCD

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Giấy tờ cần thiết để đổi căn cước công dân theo hướng dẫn mới nhất
  • Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì theo hướng dẫn 2022
  • Căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không theo QĐ 2022?

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Căn cước công dân có bắt buộc không”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, … Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Không đổi Căn cước công dân gắn chip đúng quy định bị xử lý thế nào?

Đối với vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân, tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho đơn vị có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho đơn vị thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, đơn vị thi hành án phạt tù, đơn vị thi hành quyết định đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Vì vậy, nếu thuộc các trường hợp đã nêu trên mà không đi đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip, người dân có thể bị phạt đến 500.000 đồng.

Khi nào phải đổi sang thẻ căn cước?

Theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014, Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo hướng dẫn; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Vì vậy, không bắt buộc phải đổi Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com