Người chết không cắt hộ khẩu có bị phạt không theo quy định 2022? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Người chết không cắt hộ khẩu có bị phạt không theo quy định 2022?

Người chết không cắt hộ khẩu có bị phạt không theo quy định 2022?

Sổ hộ khẩu là loại giấy tờ đơn vị nhà nước cấp cho công dân giúp cho việc quản lý dân cư trở nên dễ dàng hơn. Hiện nay, vì nhiều lý do khác nhau, một số công dân đã phải tách hộ khẩu ở nơi ở cũ để chuyển đến nơi công tác, học tập cùng sinh sống mới hay có một số trường hợp phải cắt hộ khẩu. Người chết không cắt hộ khẩu có bị phạt không theo hướng dẫn 2022? Bài viết dưới đây của LVN Group sẽ gửi đến bạn đọc hình phạt về vấn đề này cùng hy vọng bài viết mang lại điều gì đó hữu ích cho bạn.

Văn bản quy định

  • Luật Cư trú 2020
  • Nghị định 62/2021/NĐ-CP

Trường hợp xoá đăng ký thường trú (cắt hộ khẩu)

Xóa đăng ký thường trú được hiểu là việc đơn vị có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu cùng sổ đăng ký thường trú.

Theo Điều 24 Luật cư trú 2020, Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa cùngo cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa cùngo trường giáo dưỡng;

đ) Đã được đơn vị có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ cùng cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ cùng không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác cùng không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo hướng dẫn của pháp luật.

Thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết

  • Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, đơn vị đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân cùng cập nhật việc xóa đăng ký thường trú cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
  • Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc uỷ quyền hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến đơn vị đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú cùng giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
  • Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị đơn vị đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm cùng tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.
  • Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì đơn vị đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân cùng cập nhật việc xóa đăng ký thường trú cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
  • Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, đơn vị đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc uỷ quyền hộ gia đình để biết cùng thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
  • Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày đơn vị đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc uỷ quyền hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì đơn vị đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, uỷ quyền hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú cùng thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.

Theo Điều 7 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện như sau:

Người chết không cắt hộ khẩu có bị phạt không theo hướng dẫn 2022?

Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc uỷ quyền hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến đơn vị đăng ký cư trú.

Vì đó, người bị xóa đăng ký thưởng trú hoặc uỷ quyền hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú.

Mặt khác, theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 62, đơn vị đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, đơn vị đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc uỷ quyền hộ gia đình để biết cùng thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục.

Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày đơn vị đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc uỷ quyền hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì đơn vị đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, uỷ quyền hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú cùng thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân.

Vì vậy, khi được đơn vị cư trú thông báo nhưng người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc uỷ quyền hộ gia đình không làm thủ tục xoá thì đơn vị quản lý cư trú sẽ tự tiến hành các thủ tục để xoá thường trú.

Tóm lại, nếu hộ gia đình có người thuộc diện xóa hộ khẩu thì người thuộc diện xóa hoặc uỷ quyền hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện việc xóa hộ khẩu nếu không làm thủ tục xóa sẽ bị xử phạt.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP đối với những trường hợp cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú…thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Liên hệ ngay:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LVN Group về; “Người chết không cắt hộ khẩu có bị phạt không theo hướng dẫn 2022”. Hi vọng sẽ cung cấp được những kiến thức bổ ích cho quý khách. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân, tranh chấp tài sản ly hôn, tranh giành quyền nuôi con…của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Bài viết có liên quan:

  • Thủ tục thay đổi số CMND trong hộ khẩu thế nào?
  • Sổ hộ khẩu bị thu hồi thì phải làm sao?
  • Giấy chuyển hộ khẩu có thời hạn bao lâu?

Giải đáp có liên quan

Đã cắt hộ khẩu nhưng chưa nhập khẩu về chỗ mới có được mua BHYT?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như sau:
Người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 cùng 6 Nghị định này.
Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 cùng 6 Nghị định này cùng đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

Vợ cắt hộ khẩu về nhà chồng có phải làm lại CMND không?

Khoản 1 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
– Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
– Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Đã cắt hộ khẩu sang nhà chồng có được nhận thừa kế từ mẹ đẻ không?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì những người được nhận thừa kế được xác định dựa cùngo nội dung di chúc hoặc được chia thừa kế theo pháp luật. Việc cá nhân đã chuyển khẩu đi nơi khác, không có chung hộ khẩu với người để lại di sản không có ảnh hưởng đến quyền nhận di sản thừa kế.
Trường hợp mẹ vợ bạn mất có để lại di chúc: Nếu di chúc hợp pháp thì việc chia di sản thừa kế sẽ theo di chúc của bà.
Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc mà di chúc không hợp pháp:
Theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật.
Theo Điều 651 Bộ luật này thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com